Thuốc Acemol 325mg

Thuốc Acemol 325mg

Liên hệ

Thuốc Acemol 325mg là tên thương mại của một loại thuốc có chứa hoạt chất Acetaminophen của Nadyphar. Loại thuốc này đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký là VD-16812-12. Thuốc được đóng thành Hộp 40 vỉ x 10 viên, với công dụng giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, hay phòng ngừa bệnh cho người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn theo đúng quy định. Để sử dụng thuốc được thuận tiện và dễ dàng, thuốc được sản xuất thành dạng Viên nén

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:58

Mô tả sản phẩm


Thuốc Acemol 325mg

Thuốc Acemol 325mg là thuốc gì?

Acemol 325mg là thuốc giảm đau hạ sốt, chứa hoạt chất chính là Acetaminophen (Paracetamol) với hàm lượng 325mg trong mỗi viên.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Acetaminophen 325mg

Chỉ định

Thuốc Acemol được chỉ định dùng để điều trị hạ sốt và giảm đau trong các trường hợp:

  • Cảm cúm
  • Sốt
  • Đau nhức

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với paracetamol.
  • Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD).

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Acemol:

Tần suất Tác dụng phụ
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
  • Da: Phát ban ngoài da với hồng ban hoặc mề đay.
  • Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.
  • Máu: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
  • Tiết niệu: Độc với thận.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
  • Máu: Giảm tiểu cầu.

Lưu ý: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời với các thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng độc tính đối với gan. Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống động của coumarin và dẫn chất indandion.

Dược lực học

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, paracetamol ít có tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase và prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học

Hấp thu

Dạng thuốc uống được hấp thu nhanh hoàn toàn. Thuốc liên kết yếu với protein huyết tương đạt nồng độ tối đa sau 30 - 60 phút.

Phân bố

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

Chuyển hóa, thải trừ

Thời gian bán hủy trong huyết tương từ 1,25 giờ đến 3 giờ. Paracetamol chuyển hóa ở gan, đào thải trong nước tiểu dưới dạng: Liên hợp với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3%) và một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hóa và khử acetyl. Paracetamol được chuyển hóa dưới tác dụng của cytochrom P450 thành chất chuyển hóa và được khử nhanh chóng bởi glutathion. Ngộ độc do chất chuyển hóa này tăng lên khi dùng liều cao.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Theo sự hướng dẫn của thầy thuốc, trung bình:

  • Người lớn: Mỗi lần uống 1 - 2 viên, ngày 3 lần hoặc cách 4 giờ.
  • Trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 - 3 lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Bệnh nhân thiếu máu từ trước.
  • Suy giảm chức năng gan hoặc thận.
  • Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Xử lý quá liều

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7,5 - 10 g trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính quan trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N-acetyl benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Dùng liều quá cao có thể gây phân hủy tế bào gan, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê, tử vong.

Xử trí: Rửa dạ dày (tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống). Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan, N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Có thể dùng methionin, than hoạt và/hoặc các thuốc tẩy muối vì chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin về Acetaminophen (Paracetamol)

Acetaminophen (còn gọi là Paracetamol) là một thuốc giảm đau và hạ sốt không kê đơn được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó có tác dụng giảm đau và hạ sốt hiệu quả nhưng không có tác dụng chống viêm đáng kể. Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu ở gan và được bài tiết qua nước tiểu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Nadyphar
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Acetaminophen
Quy cách đóng gói Hộp 40 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Việt Nam

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.