Siro Zinbebe

Siro Zinbebe

Liên hệ

Là loại thuốc không kê đơn, Siro Zinbebe với dạng bào chế Siro đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-22887-15. Thuốc được đóng gói thành Chai tại Việt Nam. Kẽm Gluconat là hoạt chất chính có trong Siro Zinbebe. Thương hiệu của thuốc Siro Zinbebe chính là Hà Tây

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:04

Mô tả sản phẩm


Siro Zinbebe: Thông tin chi tiết sản phẩm

Siro Zinbebe là thuốc gì?

Siro Zinbebe là sản phẩm bổ sung kẽm, giúp bổ sung và dự phòng thiếu kẽm cho cơ thể.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng (cho 5ml)
Kẽm Gluconat 10mg

Chỉ định

  • Bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, chậm tăng trưởng ở trẻ em.
  • Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú.
  • Chế độ ăn kiêng hoặc thiếu cân bằng, nuôi ăn lâu dài qua đường tĩnh mạch.
  • Tiêu chảy cấp và mãn tính.
  • Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn, chậm tiêu, táo bón nhẹ, buồn nôn và nôn khi mang thai.
  • Nhiễm trùng tái diễn đường hô hấp, tiêu hóa, da.
  • Khô da, vết thương chậm lành (bỏng, lở loét do nằm lâu).
  • Khô mắt, loét giác mạc, quáng gà.
  • Thiếu kẽm nặng được đặc trưng bởi các tổn thương da và niêm mạc điển hình như: Viêm ruột, viêm da đầu chi, loạn dưỡng móng (móng nhăn, có vệt trắng, chậm mọc), khô mắt, viêm quanh lỗ tự nhiên (âm hộ, hậu môn), tiêu chảy.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
  • Suy gan, thận hay tuyến thượng thận trầm trọng.
  • Tiền căn bệnh sỏi thận.

Tác dụng phụ

Có thể gặp các triệu chứng với tần suất chưa rõ như đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, kích thích dạ dày và viêm dạ dày. Các triệu chứng này thường gặp hơn khi uống thuốc lúc đói và có thể khắc phục bằng uống trong bữa ăn.

Tương tác thuốc

Không dùng phối hợp với tetracyclin, ciprofloxacin, hay các thuốc có chứa sắt, thuốc chữa bệnh dạ dày dạng nhũ dịch do sẽ tạo ra một phức chất làm giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa. Kẽm làm giảm hấp thu đồng.

Dược lực học

Kẽm là thành phần cấu tạo của nhiều enzym quan trọng như carbonic anhydrase, carboxypeptidase A và B, glutamic dehydrogenase, lactic dehydrogenase và nhiều enzym khác. Kẽm cần cho sự tổng hợp acid nucleic, glucid, protid. Giữ cho sự toàn vẹn của các mô.

Dược động học

Kẽm có thể liên kết với các nhóm hydryl, amino, imidazol acid và các phân tử hữu cơ khác. Kẽm được hấp thu chủ yếu qua tá tràng, sau đó gắn kết lỏng lẻo với protein huyết tương và nhanh chóng đi đến các mô của cơ thể. Nồng độ kẽm trong huyết tương giảm ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Kẽm hiện diện trong tất cả các mô của cơ thể và tập trung với nồng độ cao ở tuyến tiền liệt và màng mạch của mắt (mạch mạc mắt). Sự hấp thu của kẽm tại tá tràng giảm khi có sự hiện diện của oxylat, phosphat, canxi, đồng và tăng khi có sự hiện diện của glucose, các amino acid, iodoquinol và các chất tạo phức chelat. Mỗi ngày có khoảng 2 - 5mg kẽm được đào thải qua tuyến tụy và qua đường ruột, khoảng 500mm - 800mm kẽm được đào thải qua ống thận, khoảng 500mm kẽm được bài tiết qua mồ hôi. Khoảng 99% lượng kẽm trong cơ thể nằm trong các tế bào, phần còn lại được tìm thấy trong huyết tương và các dịch ngoại bào. Nồng độ kẽm trong huyết tương khoảng 100mm/100ml, trong đó khoảng 70% liên kết với albumin, phần còn lại chủ yếu liên kết với a2 - macroglobulin.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

  • Trẻ em dưới 6 tuổi: 2,5ml/ngày.
  • Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 5ml/ngày.
  • Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú: 10ml/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

Uống sau bữa ăn.

Lưu ý thận trọng khi dùng

Thận trọng khi dùng viên kẽm trong giai đoạn loét dạ dày tá tràng tiến triển và nôn ói cấp tính. Dùng kẽm liều cao, lâu ngày sẽ làm thiếu đồng (do làm giảm hấp thu) gây rối loạn huyết học (do thiếu hồng cầu và giảm bạch cầu trung tính).

Xử lý quá liều

Có thể gây nôn, rối loạn tiêu hóa. Khi xuất hiện những triệu chứng quá liều nên ngừng thuốc ngay và tới cơ sở y tế gần nhất. Khi uống kẽm nồng độ cao kéo dài sẽ làm thiếu đồng (do làm giảm hấp thu) gây nên thiếu máu do thiếu hồng cầu và giảm bạch cầu trung tính. Có thể dùng các thuốc tạo chelat (EDTA) để loại trừ kẽm trong huyết thanh. Trong ngộ độc cấp tính, muối kẽm bị ăn mòn dần do sự hình thành kẽm clorid từ acid dạ dày. Xử trí bằng cách cho uống sữa, cacbonat kiềm hoặc than hoạt tính. Nên tránh dùng biện pháp gây nôn hay rửa dạ dày.

Quên liều

Chưa ghi nhận.

Thông tin bổ sung về Kẽm

Kẽm là một khoáng chất thiết yếu cho sức khỏe, tham gia vào nhiều quá trình sinh học quan trọng trong cơ thể. Thiếu kẽm có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm chậm phát triển, suy giảm miễn dịch, rối loạn tiêu hóa và các vấn đề về da.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Hà Tây
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Chai
Dạng bào chế Siro
Xuất xứ Việt Nam
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.