
Kem bôi da Acyclovir Mediphaco
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Kem bôi da Acyclovir là tên thương mại của một loại thuốc có chứa hoạt chất Acyclovir của Medipharco. Loại thuốc này đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký là VD-24956-16. Thuốc được đóng thành Hộp, với công dụng giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, hay phòng ngừa bệnh cho người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn theo đúng quy định. Để sử dụng thuốc được thuận tiện và dễ dàng, thuốc được sản xuất thành dạng Kem
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:11
Mô tả sản phẩm
Kem bôi da Acyclovir
Kem bôi da Acyclovir là thuốc gì?
Kem bôi da Acyclovir là thuốc kháng virus thuộc nhóm nucleoside tổng hợp, được sử dụng để điều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) tại niêm mạc - da.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acyclovir | 250mg |
Chỉ định
Kem bôi da Acyclovir được chỉ định để điều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) tái phát và lần đầu tiên ở niêm mạc - da.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng trong nhãn khoa.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng kem bôi da Acyclovir:
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) | Cảm giác nóng rát thoáng qua hoặc nhói ở vị trí bôi; Khô da nhẹ hoặc bong da, ngứa. |
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000) | Ban da, phản ứng dị ứng da (viêm da tiếp xúc). |
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) | Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, mày đay. |
Hướng dẫn xử trí tác dụng phụ: Ngừng sử dụng thuốc và báo ngay cho bác sĩ nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.
Dược lực học
Acyclovir (acycloguanosine) là một purine nucleoside tổng hợp, có tác dụng chống virus Herpes simplex và Varicella zoster. Để có tác dụng, acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng hoạt tính là acyclovir triphosphate. Acyclovir triphosphate ức chế sự tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách ức chế enzyme ADN polymerase cũng như sự gắn kết vào ADN của virus mà không ảnh hưởng đến chuyển hóa của tế bào bình thường. Trong tế bào không nhiễm virus Herpes, in vitro, acyclovir chỉ được các enzyme tế bào (vật chủ) phosphoryl hóa với lượng tối thiểu. Hoạt tính kháng virus của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1) và kém hơn ở virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên Epstein Barr và Cytomegalovirus (CMV). Acyclovir không có tác dụng chống lại các virus tiềm ẩn, nhưng có một vài bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu tái hoạt động. Kháng thuốc: In vitro và in vivo, virus Herpes simplex kháng acyclovir tăng lên do xuất hiện thể đột biến thiếu hụt thymidine kinase của virus, là enzyme cần thiết để acyclovir chuyển thành dạng có hoạt tính.
Dược động học
Hấp thu:
Acyclovir hấp thu kém qua đường uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 10–20%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Acyclovir thường được hấp thu rất ít khi bôi trên da lành nhưng có thể tăng lên khi thay đổi công thức bào chế.
Phân bố:
Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Thuốc liên kết với protein thấp (9–33%). Acyclovir qua được hàng rào nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ.
Chuyển hóa:
Thuốc được chuyển hóa một phần qua gan thành 9-carboxymethoxymethylguanine (CMMG) và một lượng nhỏ 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl)guanine.
Thải trừ:
Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải khoảng 2–3 giờ. Ở người bệnh suy thận mạn, thời gian bán thải tăng và có thể đạt tới 19,5 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Aciclovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận và bài tiết ống thận. Khoảng 2% tổng liều thải trừ qua phân. Probenecid làm tăng thời gian bán thải và AUC của acyclovir.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Bôi thuốc lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5–6 lần/ngày) trong 5–7 ngày, bắt đầu ngay khi xuất hiện triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Kem Acyclovir không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc như dùng bên trong miệng, mắt hay âm đạo.
- Nên đặc biệt thận trọng, tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào mắt.
- Nên thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Xử lý quá liều
Nếu có bất kỳ biểu hiện nào bất thường xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo, cần phải báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Các triệu chứng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Điều trị bằng phương pháp thẩm phân máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, truyền nước và điện giải.
Quên liều
Không cần dùng bù những lần quên sử dụng thuốc với liều gấp đôi cho những lần dùng tiếp theo. Nên bôi thuốc trở lại sớm nhất nếu có thể và theo đúng liều lượng khuyến cáo.
Thông tin thêm về Acyclovir
Acyclovir là một loại thuốc kháng virus có hiệu quả trong việc điều trị nhiễm trùng do virus herpes simplex và virus varicella-zoster.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác đối với thuốc bôi ngoài da Acyclovir.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai. Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Chưa phát hiện thấy thông tin tương tác thuốc khác với acyclovir khi dùng để bôi da.
Bảo quản
Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Medipharco |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Acyclovir |
Quy cách đóng gói | Hộp |
Dạng bào chế | Kem |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |