Sodium Chloride - Thông tin về Sodium Chloride

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Mô tả Natri Clorua (Sodium Chloride)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Sodium chloride (Natri clorid)
Loại thuốc: Cung cấp chất điện giải.
Dạng thuốc và hàm lượng
Natri clorua được bào chế dưới nhiều dạng và hàm lượng khác nhau, bao gồm:
- Thuốc tiêm:
- 0,2% (3 ml)
- 0,45% (5 ml, 500 ml, 1000 ml)
- 0,9% (10 ml, 50 ml, 100 ml, 500 ml)
- 3% (500 ml, 1000 ml)
- 20% (250 ml)
- Dung dịch:
- Để tưới 0,9% (100 ml, 2000 ml)
- Dùng cho mũi: 0,4% (15 ml, 50 ml) và 0,6% (15 ml, 30 ml)
- Viên nén: 650 mg, 1 g
- Viên bao tan trong ruột: 1 g
- Viên tan chậm: 600 mg
Ngoài ra, còn có các chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện giải.
Chỉ định
Natri clorua được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bổ sung sodium chloride và nước trong trường hợp mất nước: Tiêu chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu.
- Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức; phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.
Cụ thể hơn về các dạng dung dịch tiêm:
- Dung dịch tiêm nhược trương (0,45%): Chủ yếu làm dung dịch bồi phụ nước, đánh giá chức năng thận, điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu.
- Dung dịch tiêm đẳng trương (0,9%): Thay thế dịch ngoại bào, xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri nhẹ; dung dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu. Là dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.
- Dung dịch tiêm ưu trương (3%, 5%): Thiếu hụt sodium chloride nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh (có thể xảy ra khi suy tim, giảm chức năng thận, trong hoặc sau phẫu thuật); giảm natri và clor huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu; xử lý dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước.
- Dung dịch tiêm 20%: Truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào buồng ối để gây sảy thai muộn trong 3 tháng giữa của thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sảy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% bệnh nhân sau khi truyền.
Dược lực học
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch sodium chloride là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể.
- Natri: Cation chính của dịch ngoại bào, điều hòa sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu.
- Clorid: Anion chính của dịch ngoại bào, tham gia điều hòa cân bằng acid-base.
Dung dịch tiêm sodium chloride có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của bệnh nhân. Dung dịch 0,9% không gây tan hồng cầu.
Động học
- Hấp thu: Qua đường tiêu hóa và rất nhanh qua đường tiêm truyền tĩnh mạch.
- Phân bố: Rộng rãi trong cơ thể.
- Thải trừ: Chủ yếu qua nước tiểu, cũng qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.
Tương tác thuốc
- Lithium: Thừa natri làm tăng bài tiết lithium; thiếu natri có thể làm tăng nguy cơ độc tính lithium. Người bệnh dùng lithium không nên ăn kiêng muối.
- Oxytocin: Nước muối ưu trương dùng đồng thời với oxytocin có thể gây tăng trương lực tử cung, cần theo dõi sát sao.
Chống chỉ định
- Người bệnh trong tình trạng dùng natri và clorid sẽ có hại: Tăng natri huyết, ứ dịch.
- Dung dịch sodium chloride 20%: Đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đông máu.
- Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.
Liều lượng & Cách dùng
Liều dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi, cân nặng, tình trạng mất nước, cân bằng acid-base và điện giải. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định liều lượng phù hợp.
Người lớn: Nhu cầu natri và clorid thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch 0,9% hàng ngày hoặc 1-2 lít dung dịch 0,45%. Liều thông thường ban đầu tiêm tĩnh mạch dung dịch 3% hoặc 5% là 100 ml trong 1 giờ, không vượt quá 100 ml/giờ. Liều uống thay thế thông thường là 1-2 g, 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em: Liều dùng cần được bác sĩ điều chỉnh tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Cách dùng: Uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Dung dịch 3% hoặc 5% phải được tiêm vào tĩnh mạch lớn, tránh để thuốc thoát mạch. Có thể dùng đường khí dung qua miệng.
Tác dụng phụ
- Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc kỹ thuật tiêm không đúng cách.
- Phản ứng tại chỗ tiêm truyền: Ban đỏ, cảm giác nóng, nổi mày đay.
Lưu ý
- Thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết, giữ natri, phù, suy thận nặng, xơ gan, dùng corticosteroid hoặc corticotropin, người cao tuổi và sau phẫu thuật.
- Không dùng dung dịch có chất bảo quản alcol benzylic cho trẻ sơ sinh.
- Truyền dung dịch 20% vào buồng ối chỉ được thực hiện bởi các bác sĩ được đào tạo chuyên môn tại bệnh viện có đủ điều kiện.
- An toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Quá liều
Quá liều và độc tính: Sự chuyển dịch nước do thẩm thấu làm giảm thể tích nội bào, dẫn đến mất nước các cơ quan nội tạng, đặc biệt là não, có thể dẫn đến huyết khối và xuất huyết. Các tác dụng phụ bao gồm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau quặn bụng, khát nước, giảm tiết nước bọt và da, đổ mồ hôi, sốt, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, suy thận, phù ngoại vi và phổi, ngừng hô hấp, nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, khó chịu, suy nhược, co giật và cứng cơ, co giật, hôn mê và tử vong.
Cách xử lý: Ngưng sử dụng. Gây nôn hoặc rửa dạ dày (nếu mới dùng), điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Điều chỉnh nồng độ natri từ từ, có thể cần thẩm phân nếu thận bị tổn thương nặng.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.