Mirtazapine - Thông tin về Mirtazapine

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Mirtazapine: Thông tin thuốc
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Mirtazapine (Mirtazapin)
Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm bốn vòng
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 15 mg, 30 mg và 45 mg
- Viên nén bao phim: 15 mg, 30 mg và 45 mg
- Viên nén phân tán trong miệng: 15 mg, 30 mg và 45 mg
- Dung dịch uống: 15mg/ml
Chỉ định
Điều trị các đợt trầm cảm nặng.
Dược lực học
Mirtazapine là thuốc chống trầm cảm bốn vòng, hoạt động bằng cách đối kháng α2 tiền synap tại trung ương, làm tăng dẫn truyền thần kinh noradrenergic và serotonergic trung ương. Việc tăng cường dẫn truyền thần kinh serotonergic được qua trung gian các thụ thể 5HT1. Mặt khác, Mirtazapin còn đối kháng mạnh thụ thể 5HT2 và 5HT3 của serotonin đồng thời đối kháng ở mức độ trung bình với thụ thể muscarinic. Mirtazapin có tác dụng gây ngủ do đối kháng mạnh thụ thể H1 của histamin và có tác dụng gây hạ huyết áp tư thế do đối kháng thụ thể α1-adrenergic ở ngoại vi.
Động lực học
Hấp thu
Mirtazapin hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống khoảng 50%. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thức ăn ảnh hưởng không đáng kể đến hấp thu thuốc. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 3 - 4 ngày dùng thuốc.
Phân bố
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của mirtazapin khoảng 85%.
Chuyển hóa
Mirtazapin được chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan, chủ yếu theo con đường demethyl hóa và hydroxyl hóa sau đó được liên hợp với acid glucuronic. CYP2D6, CYP1A2 và CYP3A4 là các isoenzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa mirtazapin. Trong các dẫn chất chuyển hóa, dẫn chất N-demethyl còn giữ được hoạt tính chống trầm cảm.
Thải trừ
Mirtazapin thải trừ qua nước tiểu (75%) và phân (15%). Thời gian bán thải trong huyết tương từ 20- 40h. Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy mirtazapin qua được nhau thai. Thuốc cũng được bài xuất vào sữa mẹ. Hệ số thanh thải của mirtazapin giảm ở người suy gan và suy thận.
Suy gan: Khi uống liều duy nhất 15 mg, hệ số thanh thải của mirtazapin giảm khoảng 35% ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường; nồng độ trung bình của mirtazapin huyết tương tăng khoảng 55%.
Suy thận: Sau khi uống liều duy nhất 15 mg mirtazapin ở bệnh nhân suy thận vừa (Clcr < 40 ml/phút) và nặng (Clcr < 10 ml/phút), hệ số thanh thải của mirtazapin giảm theo thứ tự khoảng 30% và 50% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường; nồng độ trung bình của mirtazapin huyết tương tăng theo thứ tự khoảng 55% và 115%.
Tương tác thuốc
Không được phối hợp mirtazapin với:
- Các thuốc ức chế monoamino oxidase (IMAO) (nguy cơ tăng huyết áp kịch phát, trụy mạch, độc tính trên thần kinh trung ương)
- Linezolid (nguy cơ hội chứng serotonin)
- Metoclopramid (nguy cơ phản ứng ngoại tháp)
Bệnh nhân không được sử dụng thuốc ức chế monoamino oxidase trong vòng 14 ngày trước khi dùng mirtazapin.
Tăng tác dụng và độc tính của mirtazapin: Venlafaxin, tramadol, olanzapin, fluoxetin, fluvoxamin, procarbazin (nguy cơ hội chứng serotonin), diazepam, rượu, các thuốc ức chế enzym chuyển hóa thuốc CYP3A4, CYP2D6 và CYP1A2 (cimetidin, các dẫn chất azole chống nấm, các thuốc kháng protease của virus HIV, erythromycin).
Giảm tác dụng của mirtazapin hoặc của thuốc khác: Clonidin, các thuốc cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc như carbamazepin, phenytoin.
Chống chỉ định
- Tiền sử quá mẫn với mirtazapin.
- Đã sử dụng thuốc ức chế monoaminooxydase (IMAO) trong vòng 10 ngày trước đó.
Liều lượng & cách dùng
Liều dùng
Người lớn (Điều trị bệnh trầm cảm nặng): Liều khởi đầu 15 mg/ngày, có thể tăng tới tối đa 45 mg, với khoảng cách ít nhất 1 - 2 tuần giữa các lần thay đổi liều. Cần duy trì điều trị ít nhất 6 tháng đối với một đợt trầm cảm cấp. Giảm liều từ từ trước khi ngừng thuốc.
Suy gan, suy thận: Cần cân nhắc giảm liều.
Cách dùng
Sử dụng 1 lần trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 lần. Viên nén phân tán trong miệng: đặt nhẹ nhàng trên lưỡi để hòa tan rồi nuốt cùng với nước bọt.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Ngủ gà, chóng mặt, ác mộng, lú lẫn, mệt mỏi
- Tăng cholesterol huyết thanh, tăng triglycerid huyết thanh
- Nôn, buồn nôn, chán ăn, đau thượng vị, táo bón, khô miệng, tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân
- Tăng huyết áp, giãn mạch, phù ngoại vi, phù
- Đau cơ, đau lưng, đau khớp, run, cảm giác yếu chi
- Khó thở, hội chứng giả cúm
Hiếm gặp
- Mất bạch cầu hạt, mất nước, tăng transaminase, giảm bạch cầu trung tính, hạ huyết áp tư thế, co giật, xoắn đỉnh, giảm cân, giảm natri huyết, hội chứng ngoại tháp
Lưu ý
Lưu ý chung:
- Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Nguy cơ tự sát có thể xuất hiện, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt trong 1-2 tháng đầu điều trị.
- Thận trọng với bệnh nhân có bệnh mạch vành, bệnh mạch não.
- Thận trọng với bệnh nhân suy gan và suy thận.
- Cần nghỉ ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị bằng IMAO.
- Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử hưng cảm hoặc động kinh.
- Thận trọng với bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện, glaucome góc mở hoặc tăng nhãn áp.
- Cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của ức chế tủy xương.
- Giảm liều từ từ khi dừng điều trị.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Số liệu còn hạn chế, cần thận trọng.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Mirtazapin được bài xuất vào sữa mẹ, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Tránh lái xe và vận hành máy móc trong giai đoạn đầu điều trị.
Quá liều
Quá liều và độc tính
Ít có khả năng gây độc nặng nếu chỉ sử dụng liều đơn. Triệu chứng: Ức chế hệ thần kinh trung ương, nhịp tim nhanh, tăng hoặc giảm huyết áp.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cân nhắc than hoạt và rửa dạ dày. Chống chỉ định dùng ipeca để gây nôn. Theo dõi tim, huyết áp, chức năng hệ thần kinh trung ương, enzym gan, điện giải.
Quên liều và xử trí
Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều.