Methyldopa - Thông tin về Methyldopa

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Methyldopa: Thông tin thuốc chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Methyldopa (Methyldopate hydrochloride)
Loại thuốc: Thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc loại ức chế (liệt) giao cảm trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Methyldopa có nhiều dạng bào chế, bao gồm:
- Viên nén: 125 mg, 250 mg và 500 mg.
- Hỗn dịch uống: 250 mg/5ml (dạng methyldopa secquihydrate).
- Dung dịch tiêm: 50 mg methyldopate hydrochloride/ml.
(Hàm lượng và liều lượng dạng uống tính theo methyldopa).
Chỉ định
Methyldopa được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp.
- Tăng huyết áp kịch phát (dùng đường tiêm tĩnh mạch), tuy nhiên hiện nay ít được sử dụng.
- Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai.
Dược lực học
Methyldopa là thuốc hạ huyết áp có cấu trúc tương tự các catecholamin và tiền chất của chúng. Methyldopate hydrochloride, dạng muối của methyldopa, được thủy phân thành methyldopa trong cơ thể. Cơ chế tác dụng chính xác vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn, nhưng người ta cho rằng thuốc được chuyển hóa trong hệ thần kinh trung ương thành alpha-methyl norepinephrine, một chất dẫn truyền thần kinh giả. Chất này kích thích các thụ thể alpha2 adrenergic, dẫn đến giảm trương lực giao cảm và giảm huyết áp. Do đó, methyldopa được xem là thuốc ức chế giao cảm trung ương.
Methyldopa cũng làm giảm hoạt tính renin huyết tương, góp phần vào tác dụng hạ huyết áp. Thuốc ức chế sự khử carboxyl của dihydroxyphenylalanin (DOPA) (tiền chất của norepinephrine) và 5-hydroxytryptophan (tiền chất của serotonin), làm giảm nồng độ serotonin, dopamine, norepinephrine và epinephrine trong mô thần kinh trung ương và ngoại biên. Sự ức chế decarboxylase, cùng với tác dụng trên hệ thần kinh giao cảm ngoại vi và ảnh hưởng đến các chất dẫn truyền thần kinh, góp phần vào tác dụng hạ huyết áp theo cơ chế ngoại biên.
Thuốc không ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng tim và thận. Lượng máu đến thận và tốc độ lọc cầu thận không bị ảnh hưởng hoặc thậm chí có thể tăng nhẹ. Methyldopa làm giảm huyết áp ở cả tư thế đứng và nằm, hiếm gặp các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp khi vận động và dao động huyết áp trong ngày.
Động học
Hấp thu:
Hấp thu không hoàn toàn. Sinh khả dụng trung bình khoảng 25% - 50%, thay đổi tùy từng bệnh nhân. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 3-6 giờ sau khi uống, tác dụng hạ huyết áp đạt tối đa sau 4-6 giờ.
Phân bố:
Trong máu, cả dạng chưa chuyển hóa và chất chuyển hóa gắn với protein ở tỷ lệ thấp. Nửa đời trong huyết tương là 1-2 giờ, tăng lên 3.6 giờ khi chức năng thận giảm. Thể tích phân bố là 0.6 lít/kg. Methyldopa đi qua nhau thai, hàng rào máu não và sữa mẹ. Nồng độ thuốc ở trẻ bú mẹ rất thấp (0.02% liều dùng của mẹ) nên chưa thấy tác dụng không mong muốn.
Chuyển hóa:
Methyldopa được chuyển hóa ở đường tiêu hóa và gan thành methyldopamono-O-sulfat. Ở hệ thần kinh trung ương, methyldopa bị carboxyl hóa thành alpha-methyl noradrenalin có hoạt tính.
Thải trừ:
Khoảng 70% liều dùng được bài tiết qua thận, trong đó 60% ở dạng chưa chuyển hóa, phần còn lại là chất chuyển hóa liên hợp.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
Sử dụng đồng thời methyldopa với các thuốc sau đây có thể gây tăng tác dụng hạ huyết áp quá mức, tăng phản ứng bất lợi hoặc tương tác khác:
- Thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị tăng huyết áp khác, nitrat, thuốc gây mê, thuốc ức chế MAO (MAOIs), alprostadil, moxisylyte, baclofen, tizanidine, thuốc chống trầm cảm.
- Lithium: Tăng độc tính của lithium.
- Amphetamine, thuốc kích thích thần kinh trung ương, thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Giảm tác dụng hạ huyết áp và mất kiểm soát huyết áp.
- Digoxin: Tăng tác dụng làm chậm nhịp tim.
- Levodopa, entacapone: Tăng tác dụng hạ huyết áp và độc tính thần kinh.
- Chế phẩm chứa sắt: Giảm hấp thu methyldopa.
- Thuốc tránh thai đường uống: Tăng nguy cơ tổn thương mạch máu và khó kiểm soát huyết áp.
- Thuốc chống loạn thần: Tăng nguy cơ triệu chứng ngoại tháp và tác dụng hạ huyết áp.
Tương tác với thực phẩm:
Rượu có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của methyldopa.
Chống chỉ định
Methyldopa chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan hoạt động (viêm gan cấp, xơ gan tiến triển).
- Rối loạn chức năng gan liên quan đến điều trị methyldopa trước đây.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- U tế bào ưa crom.
- Sử dụng thuốc ức chế MAO.
- Thiếu máu tán huyết.
- U tiết catecholamine (ví dụ: u tế bào ưa sắc, u tế bào cận hạch).
- Trầm cảm.
Liều lượng & Cách dùng
Người lớn:
Liều khởi đầu: 250 mg, 2-3 lần/ngày trong 48 giờ đầu. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng. Để giảm tác dụng an thần, nên bắt đầu tăng liều vào buổi tối.
Liều duy trì: 0.5-2 g/ngày, chia 2-4 lần uống.
Liều tối đa: 3 g/ngày.
Nên phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazide nếu chưa điều trị bằng thiazide hoặc tác dụng hạ huyết áp không đạt được với liều 2g/ngày.
Trẻ em:
Trên 12 tuổi: Dùng như liều người lớn.
Dưới 12 tuổi:
- Liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày, chia 2-4 lần uống.
- Liều tối đa: 65 mg/kg hoặc 2 g/m² hoặc 3 g/ngày (chọn liều nhỏ nhất).
Người cao tuổi:
Liều khởi đầu: 125 mg, 2 lần/ngày. Tăng dần liều. Liều tối đa: 2 g/ngày. Giảm liều nếu có ngất.
Người suy thận:
Giảm liều do methyldopa bài tiết chủ yếu qua thận.
Tác dụng phụ
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Thường gặp | Nhức đầu (ban đầu), an thần, chóng mặt, ngạt mũi, khô miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt, hạ huyết áp tư thế, phù, giảm ham muốn tình dục. |
Ít gặp | Suy nhược, giảm sự nhạy bén trí tuệ, dị cảm, ác mộng, trầm cảm. |
Hiếm gặp | Suy tủy xương, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ; chậm nhịp tim, trầm trọng thêm đau thắt ngực, suy tim, hội chứng suy nút xoang; liệt mặt, cử động dạng múa vờn không tự chủ, hội chứng thiểu năng tuần hoàn não, triệu chứng giống Parkinson; vô kinh, to vú đàn ông, tiết sữa; viêm đại tràng, viêm tuyến nước bọt, lưỡi đen, đầy hơi, viêm tụy; ngoại ban, hoại tử biểu bì nhiễm độc; vàng da, viêm gan, hoại tử vi thể từng vùng, đau khớp có hoặc không sưng khớp, đau cơ; viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh giống lupus ban đỏ. Nước tiểu sẫm màu. Phản ứng Coombs dương tính (10-20% người bệnh sau điều trị kéo dài), có thể dẫn đến thiếu máu tán huyết. |
Lưu ý
Lưu ý chung:
Thận trọng với tiền sử bệnh gan, suy thận nặng, thiếu máu tán huyết, bệnh Parkinson, trầm cảm, xơ vữa động mạch não. Giảm bạch cầu có hồi phục hiếm gặp. Kiểm tra định kỳ số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit và xét nghiệm chức năng gan trong 6-12 tuần đầu hoặc khi sốt không rõ nguyên nhân. Methyldopa có thể gây dương tính giả test Coombs. Chế phẩm tiêm có thể chứa sulfite, gây sốc phản vệ hoặc hen.
Không dùng nếu đã dùng thuốc ức chế MAO trong 14 ngày qua.
Phụ nữ có thai:
Methyldopa có thể dùng cho phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp. Không gây quái thai, nhưng trẻ sinh ra có thể bị hạ huyết áp.
Phụ nữ cho con bú:
Không nên dùng vì thuốc bài tiết vào sữa mẹ.
Lái xe và vận hành máy móc:
Có thể gây buồn ngủ, an thần.
Quá liều
Quá liều và độc tính:
Quá liều cấp có thể gây hạ huyết áp cấp tính, rối loạn chức năng não và tiêu hóa (an thần quá mức, mạch chậm, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, buồn nôn, nôn).
Xử trí khi quá liều:
Để bệnh nhân nằm, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Rửa dạ dày hoặc gây nôn (nếu mới uống). Truyền dịch để tăng thải trừ. Theo dõi tần số tim, lưu lượng máu, thể tích tuần hoàn, điện giải, nhu động ruột và hoạt động não. Có thể dùng thuốc giao cảm như levarterenol, norepinephrine, dopamine, metaraminol để xử trí hạ huyết áp. Thẩm tách máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Quên liều:
Dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều.