
Gel Xylocaine Jelly 2%
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Gel Xylocaine Jelly 2% là thuốc đã được Astra tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VN-19788-16. Gel Gel Xylocaine Jelly 2% có thành phần chính là Lidocain Hydroclorid Khan , được đóng gói thành Tuýp. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Anh, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:44
Mô tả sản phẩm
Gel Xylocaine Jelly 2%: Thông tin chi tiết sản phẩm
Gel Xylocaine Jelly 2% là thuốc tê bôi tại chỗ, được sử dụng để gây tê niêm mạc và giảm đau tại chỗ trước và trong quá trình thực hiện các thủ thuật y tế.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lidocain Hydroclorid Khan | 2% |
Chỉ định
Gel Xylocaine Jelly 2% được chỉ định trong các trường hợp:
- Gây tê bôi trơn bề mặt:
- Niệu đạo nam giới và nữ giới trong soi bàng quang, đặt catheter, thăm dò bằng ống thông và các thủ thuật khác ở niệu đạo.
- Khoang mũi và họng trong các thủ thuật nội soi như soi dạ dày và soi phế quản.
- Trong soi hậu môn và trực tràng.
- Đặt nội khí quản.
- Điều trị triệu chứng đau do viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
- Giảm đau sau khi cắt bao quy đầu ở trẻ em.
Chống chỉ định
- Tiền sử quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide, hay các thành phần khác của thuốc.
- Quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Quá mẫn với methyl và/hoặc propyl parahydroxybenzoat (methyl -/ propyl paraben) hoặc với chất chuyển hóa para amino benzoic acid (PABA) của chúng.
- Tránh dùng các thuốc lidocain mà trong công thức bào chế có chứa paraben cho bệnh nhân dị ứng với thuốc gây tê tại chỗ nhóm este hoặc với chất chuyển hóa PABA của chúng.
Tác dụng phụ
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Phản ứng dị ứng: Các phản ứng dị ứng, trường hợp nặng nhất là sốc phản vệ.
Chưa rõ tần suất:
- Phản ứng tại chỗ: Tỉ lệ "đau họng" sau thủ thuật tăng lên sau khi bôi trơn ống nội khí quản với lidocaine jelly.
- Nhiễm độc toàn thân cấp tính: Lidocain có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu nồng độ cao trong máu do hấp thu nhanh hoặc quá liều.
Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Lidocain phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có liên quan về mặt cấu trúc với thuốc gây tê tại chỗ do chúng có thể làm tăng độc tính lẫn nhau. Các nghiên cứu đặc biệt về tương tác thuốc với lidocain và các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) chưa được thực hiện, nhưng nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc tê tại chỗ.
Xylocaine jelly 2% có tác dụng gây tê niêm mạc nhanh và hoàn toàn và tác dụng bôi trơn làm giảm ma sát. Hỗn hợp base trong nước, có độ nhớt cao và sức căng bề mặt thấp, làm cho thuốc tiếp xúc lâu với mô, đem lại tác dụng gây tê kéo dài (khoảng 20-30 phút). Cảm giác tê thường xuất hiện nhanh (trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc). Lidocain, cũng như các thuốc gây tê tại chỗ khác, có thể gây phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh do ngăn cản dòng ion natri vào trong màng tế bào thần kinh.
Dược động học
Hấp thu:
Lidocain được hấp thu sau khi dùng tại chỗ trên niêm mạc, tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào nồng độ thuốc, tổng liều sử dụng, vị trí dùng thuốc và thời gian tiếp xúc. Nói chung, sau khi bôi tại chỗ, thuốc tê hấp thu rất nhanh sau khi dùng nội khí quản và phế quản. Lidocain cũng hấp thu tốt qua niêm mạc đường tiêu hóa mặc dù một lượng nhỏ thuốc dạng không đổi hiện diện trong tuần hoàn do chuyển hóa sinh học tại gan.
Phân bố:
Thông thường khoảng 65% lidocain gắn kết với protein huyết tương. Thuốc vượt qua hàng rào máu não và nhau thai, có lẽ là do hoạt tính khuyếch tán thụ động.
Thải trừ:
Đường thải trừ chính của lidocain là qua chuyển hóa ở gan. Khoảng 90% lidocain tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa khác nhau, và ít hơn 10% được bài tiết không đổi ra nước tiểu. Thời gian bán thải của lidocain sau khi tiêm bolus tĩnh mạch thông thường là 1,5 - 2 giờ. Do lidocain được chuyển hóa ở tốc độ nhanh, bất cứ tình trạng nào mà ảnh hưởng đến chức năng gan đều có thể thay đổi động học của lidocain. Thời gian bán thải có thể kéo dài 2 lần hoặc hơn ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Rối loạn chức năng thận không ảnh hưởng đến động học lidocain nhưng có thể gây tích lũy chất chuyển hóa.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng:
Trẻ em dưới 12 tuổi, liều sử dụng không vượt quá 6 mg/kg. Không dùng quá 4 liều trong vòng 24 giờ.
Liều dùng cụ thể cho các trường hợp khác nhau được mô tả chi tiết trong hướng dẫn sử dụng. Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng: Xylocaine jelly 2% có tác dụng gây tê niêm mạc nhanh và hoàn toàn, hiệu lực gây tê kéo dài (khoảng 20-30 phút). Tác dụng gây tê thường xảy ra nhanh (trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc).
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Sử dụng quá liều hoặc khoảng cách giữa các liều ngắn có thể dẫn đến nồng độ cao trong huyết tương và các tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Sự hấp thu tương đối cao ở bề mặt và niêm mạc bị tổn thương và đặc biệt cao ở cây phế quản.
- Sử dụng thuốc gây tê tại chỗ ở miệng và họng có thể cản trở việc nuốt do đó làm gia tăng nguy cơ hít sặc.
- Khi dùng thuốc để bôi trơn nội khí quản, cần thận trọng để tránh đưa thuốc vào trong lòng ống.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) nên được giám sát cẩn thận và theo dõi điện tâm đồ.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Xử lý quá liều
Nhiễm độc toàn thân cấp tính: Phản ứng nhiễm độc khởi đầu chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch. Xem chi tiết trong phần hướng dẫn sử dụng. Nếu xảy ra các triệu chứng nhiễm độc toàn thân thì các triệu chứng thực thể được tiên đoán là có bản chất tương tự với những triệu chứng nhiễm độc sau khi dùng thuốc gây tê tại chỗ bằng những đường dùng khác. Điều trị nhiễm độc cấp tính cần được thực hiện bởi các chuyên gia y tế.
Quên liều
Chưa ghi nhận trường hợp quên liều.
Thông tin thêm về Lidocain Hydroclorid Khan
Lidocain là một thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amide. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn tạm thời sự dẫn truyền tín hiệu đau dọc theo dây thần kinh. Tác dụng gây tê thường bắt đầu nhanh chóng và kéo dài trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào liều lượng và vị trí sử dụng.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Astra |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Quy cách đóng gói | Tuýp |
Dạng bào chế | Gel |
Xuất xứ | Anh |
Thuốc kê đơn | Có |