Dung dịch Glucose 5% B Braun

Dung dịch Glucose 5% B Braun

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Dung dịch Glucose 5% là thuốc đã được B.Braun tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-25945-16. Dung dịch tiêm truyền Dung dịch Glucose 5% có thành phần chính là Natri clorid, Glucose Monohydrat , được đóng gói thành Thùng 10 Chai. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:52

Mô tả sản phẩm


Dung dịch Glucose 5%

Dung dịch Glucose 5% là gì?

Dung dịch Glucose 5% là một dung dịch truyền tĩnh mạch được sử dụng để cung cấp năng lượng cho cơ thể, bù dịch và làm dung môi pha loãng các thuốc tương thích khác.

Thành phần:

Thành phần Hàm lượng
Natri clorid 4.5g
Glucose Monohydrat 27.5g

Chỉ định:

  • Điều trị thiếu hụt carbohydrate và bù dịch cho cơ thể.
  • Là dung dịch vận chuyển và chất dung môi pha loãng cho các thuốc tương thích để tiêm truyền tĩnh mạch.

Chống chỉ định:

  • Không dung nạp glucose được biết đến (như tình trạng chuyển hóa bệnh lý).
  • Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu, tăng đường huyết, tăng lactate trong máu.
  • Quá mẫn với dược chất.
  • Dị ứng với ngô hoặc các sản phẩm từ ngô.

Tác dụng phụ:

  • Tần suất không rõ:
    • Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
    • Dinh dưỡng và chuyển hóa: Mất cân bằng điện giải, hạ kali máu, hạ magnesi máu, hạ phosphat máu, tăng đường huyết, mất nước, tăng thể tích máu.
    • Da, mô dưới da: Phát ban.
    • Thận, tiết niệu: Đa niệu.
    • Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch.
    • Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí truyền: Ớn lạnh, sốt, nhiễm trùng tại vị trí truyền, kích ứng tại vị trí truyền (ban đỏ, thoát mạch, phản ứng tại vị trí truyền, đau khu trú).
    • Hạ natri máu (có thể có triệu chứng).

Tương tác thuốc:

Cả hai tác dụng trên đường huyết của Glucose 5% truyền tĩnh mạch và ảnh hưởng của nó lên cân bằng nước và điện giải nên được lưu ý khi sử dụng glucose truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân được điều trị với các chất khác có ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết, hoặc cân bằng dịch hoặc điện giải. Truyền đồng thời với các catecholamine và steroid làm giảm hấp thu glucose.

Dược lực học:

Các dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chuyển hoá ở mọi nơi. Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/kg hay 4 kcal/g. Ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 - 100 mg/100 ml, hay 3,3 - 5,6 mmol (khi đói). Rối loạn sử dụng glucose (không dung nạp glucose) có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý (ví dụ như đái tháo đường và tình trạng stress chuyển hoá).

Dược động học:

Khi truyền, glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó vào trong nội bào. Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hóa thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose (vòng CORI). Trong tình trạng ưa khí, pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbon dioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi (cacbon dioxid) và thận (nước).

Liều lượng và cách dùng:

Đường dùng: Truyền tĩnh mạch (tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm).

Liều lượng:

Người lớn: 500 ml - 3 l/24 giờ.

Trẻ em:

  • 0 - 10 kg thể trọng: 100 ml/kg/24 giờ.
  • 10 - 20 kg thể trọng: 1000 ml + 50 ml/mỗi kg từ 10 kg trở lên/24 giờ.
  • > 20 kg thể trọng: 1500 ml + 20 ml/mỗi kg từ 20 kg trở lên/24 giờ.

Khi dùng làm dung môi pha loãng: 50 - 250ml trên mỗi liều thuốc.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và không vượt quá khả năng oxy hóa glucose của bệnh nhân để tránh tăng đường huyết.

Lưu ý thận trọng khi dùng:

  • Pha loãng và tác dụng lên điện giải: Truyền glucose có thể gây tăng áp lực thẩm thấu, lợi tiểu thẩm thấu, mất nước và rối loạn điện giải (hạ natri máu, hạ phosphate máu, hạ magnesi máu, ứ nước/tăng thể tích máu).
  • Tăng đường huyết: Truyền nhanh có thể gây tăng đường huyết đáng kể. Điều chỉnh tốc độ truyền hoặc tiêm insulin nếu cần.
  • Thận trọng ở các nhóm bệnh nhân: Bệnh nhân đái tháo đường, suy thận, nhiễm trùng, chấn thương, sốc, suy dinh dưỡng nặng, thiếu hụt thiamin, rối loạn nước và điện giải, bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc chấn thương sọ não nghiêm trọng (tránh truyền trong 24 giờ đầu), trẻ sơ sinh, người cao tuổi.
  • Hội chứng nuôi ăn lại: Có thể xảy ra ở bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng.
  • Phản ứng quá mẫn: Ngưng truyền ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào nghi ngờ là của phản ứng quá mẫn.
  • Nguy cơ tắc nghẽn khí: Không dùng các thiết bị, dụng cụ trong truyền dịch để kết nối nhiều lần.

Xử lý quá liều:

Triệu chứng: Ứ nước, mất cân bằng điện giải và kiềm toan, tăng đường huyết, tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh (có thể dẫn đến hôn mê).

Điều trị: Ngừng truyền, bổ sung chất điện giải, dùng thuốc lợi tiểu hoặc insulin.

Quên liều:

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên không có khả năng quên liều.

Thông tin về Glucose:

Glucose là một loại đường đơn, là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Glucose được hấp thụ từ thức ăn và được sử dụng bởi các tế bào để tạo ra năng lượng.

Bảo quản:

Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C. Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt. Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu B.Braun
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Thùng 10 Chai
Dạng bào chế Dung dịch tiêm truyền
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.