
Dung dịch Glucose 10% B Braun
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Dung dịch Glucose 10% là tên thương mại của một loại thuốc có chứa hoạt chất Glucose Monohydrat của B.Braun. Loại thuốc này đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký là VN-30055-18. Thuốc được đóng thành Thùng 10 Chai x 500ml, với công dụng giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, hay phòng ngừa bệnh cho người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn theo đúng quy định. Để sử dụng thuốc được thuận tiện và dễ dàng, thuốc được sản xuất thành dạng Dung dịch tiêm truyền
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:52
Mô tả sản phẩm
Dung dịch Glucose 10%
Dung dịch Glucose 10% là gì?
Dung dịch Glucose 10% là một dung dịch dùng đường tĩnh mạch, cung cấp glucose cho cơ thể, giúp bổ sung hydrat carbon và dịch trong trường hợp thiếu hụt.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng (cho 250ml) |
---|---|
Glucose Monohydrat | 27.5mg |
Lưu ý: Hàm lượng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng xem thông tin trên bao bì sản phẩm.
Chỉ định
- Thiếu hụt hydrat carbon và dịch.
- Tình trạng mất nước ưu trương.
- Giảm Glucose huyết.
- Làm dung dịch vận chuyển cho các thuốc khác.
- Điều trị cấp cứu trong tình trạng tăng kali huyết (dùng cùng với calci và insulin).
- Điều trị nhiễm thể ceton do đái tháo đường (sau khi đã điều chỉnh glucose huyết và phải đi kèm với truyền insulin liên tục).
Chống chỉ định
- Bệnh đái tháo đường (trừ trường hợp bị giảm Glucose máu).
- Không dung nạp Glucose.
- Tình trạng mất nước nhược trương nếu lượng chất điện giải bị thiếu hụt không được bù đắp.
- Tình trạng thừa nước.
- Tình trạng giảm kali máu.
- Hôn mê tăng thẩm thấu.
- Nhiễm toan.
- Vô niệu.
- Bị chảy máu trong sọ hoặc trong tủy sống.
- Mê sảng rượu kèm theo mất nước, ngộ độc rượu cấp.
- Người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR > 1/100):
- Đau tại chỗ tiêm tĩnh mạch, kích ứng mạch, viêm tắc tĩnh mạch, hoại tử chỗ tiêm nếu thuốc thoát ra ngoài mạch.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Rối loạn nước và điện giải (hạ natri máu, hạ magnesi máu, hạ phospho máu).
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
- Mất nước do hậu quả của glucose huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh các dung dịch ưu trương).
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Chưa được biết đến.
Dược lực học
Các dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chuyển hoá ở mọi nơi. Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/kg hay 4 kcal/g, ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 - 100 mg/100 ml, hay 3,3 - 5,6 mmol/l (khi đói). Rối loạn sử dụng glucose (không dung nạp glucose) có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý. Các trường hợp này chủ yếu là đái tháo đường và tình trạng stress chuyển hóa (ví dụ như trong và sau phẫu thuật, bệnh nặng, chấn thương), suy giảm hấp thu glucose do hooc-môn, điều này thậm chí có thể gây tăng đường huyết mà không có sự cung cấp chất nền từ bên ngoài. Tăng đường huyết - tuỳ thuộc vào mức độ nặng của nó - có thể dẫn đến mất dịch qua thận theo áp lực thẩm thấu rồi dẫn đến mất nước nhược trương, các rối loạn do tăng áp lực thẩm thấu và có thể dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
Dược động học
Khi truyền đầu tiên glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó sẽ vào trong nội bào. Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hóa thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose (vòng CORI). Trong tình trạng ưa khí pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbon dioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi (cacbon dioxid) và thận (nước).
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Glucose 10% được truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
Người lớn: Tùy theo nhu cầu người bệnh: Tối đa 30 ml/kg thể trọng/ngày. Tốc độ truyền: Tối đa 0,8 giọt/kg thể trọng/phút = 2,5 ml/kg thể trọng/giờ.
Trẻ em:
- Năm tuổi đầu tiên: 8 - 15g Glucose/kg thể trọng/ngày.
- Năm tuổi thứ hai: 12 - 15g Glucose/kg thể trọng/ngày.
- Năm tuổi thứ 3 - 5: 12g Glucose/kg thể trọng/ngày.
- Năm tuổi thứ 6 - 10: 10g Glucose/kg thể trọng/ngày.
Tốc độ truyền: Tối đa 120 giọt/kg thể trọng/giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Cân bằng Glucose-máu, các chất điện giải và nước cần được theo dõi thường xuyên. Các chất điện giải cần được bổ sung cho đủ nhu cầu.
- Tính tương hợp của bất kỳ chất nào bổ sung vào các dung dịch nói trên cần được kiểm tra trước khi sử dụng.
- Không được truyền dung dịch Glucose qua bộ dây truyền dịch đã hoặc nghi là đã được sử dụng để truyền máu vì xảy ra nguy cơ ngưng kết giả.
- Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali máu, hạ magnesi máu, hạ phospho máu.
- Truyền kéo dài hoặc nhanh dung dịch Glucose 10% Có thể gây mất nước tế bào do tăng lượng glucose máu. Không được truyền dung dịch cho bệnh nhân bị mất nước vì tình trạng mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu.
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị đái tháo đường (truyền nhanh có thể dẫn đến tăng glucose máu), bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, thiếu amin, không dung nạp glucose, bệnh nhân bị sốc, nhiễm khuẩn, chấn thương.
- Truyền nhanh dung dịch chứa 25g glucose hoặc nhiều hơn dẫn đến nhiễm toan cho thai nhi và tăng insulin huyết, giảm glucose huyết và vàng da sơ sinh. Do đó được khuyến cáo hạn chế truyền, không vượt quá 6g glucose trong 1 giờ ngay trước khi sinh, cho đến khi tốc độ truyền an toàn được thiết lập.
Xử lý quá liều
Triệu chứng: Quá liều có thể dẫn đến tình trạng ứ nước, mất cân bằng điện giải và kiềm-toan, tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh (dẫn đến hôn mê do tăng đường huyết, tăng áp lực thẩm thấu).
Điều trị cấp cứu, giải độc: Phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của các rối loạn. Ngừng truyền, bổ sung chất điện giải, dùng thuốc lợi tiểu hoặc insulin.
Quên liều
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về Glucose
Glucose là một loại đường đơn giản, là nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Nó được hấp thụ trực tiếp vào máu từ ruột non và được sử dụng bởi các tế bào để sản xuất năng lượng.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em. Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt. Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt. HSD: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | B.Braun |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Quy cách đóng gói | Thùng 10 Chai x 500ml |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm truyền |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |