Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%  Fresenius Kabi

Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4% Fresenius Kabi

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4% là thuốc đã được Fresenius Kabi tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-25877-16. Dung dịch Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4% có thành phần chính là natri bicarbonate , được đóng gói thành Chai x 500ml. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:10

Mô tả sản phẩm


Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%

Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4% là thuốc gì?

Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4% là dung dịch dùng để truyền tĩnh mạch, giúp điều chỉnh rối loạn cân bằng acid-base trong cơ thể, cụ thể là điều trị nhiễm toan chuyển hóa và kiềm hóa nước tiểu.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Natri Bicarbonat 1.4g

Chỉ định

  • Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa.
  • Kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp nhiễm độc phenobarbital.

Chống chỉ định

  • Nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hoá.
  • Giảm thông khí.
  • Tăng natri huyết.
  • Suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận (trong những tình huống mà việc tiêm natri là chống chỉ định).
  • Hạ calci huyết.
  • Mất clorid.
  • Tăng aldosterone máu.
  • Suy thận.
  • Có tiền sử sỏi tiết niệu.

Tác dụng phụ

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm kiềm, giảm kali huyết, tăng natri huyết, tăng áp suất thẩm thấu, giảm calci huyết, hạ đường huyết, nhiễm toan trong tế bào nghịch lý.
  • Rối loạn tim: Suy giảm tình trạng huyết động học kết hợp với quá tải tuần hoàn.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (ở trẻ sơ sinh), dễ bị kích thích, hoặc co cứng.
  • Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền: Thoát mạch. Việc truyền không đúng (cận tĩnh mạch, trong động mạch) có thể gây hoại tử mô.

Hướng dẫn xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất.

Tương tác thuốc

  • Việc kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ tại thận các thuốc là acid (ví dụ: Tetracyclin, doxycyclin, acid acetylsalicylic, chlorpropamid, lithium, methenamid).
  • Nó làm tăng thời gian bán thải và thời gian tác dụng của các thuốc cơ bản như quinidin, amphetamin, ephedrin, pseudoephedrin, memantin và flecainid.
  • Natri bicarbonat có thể làm tăng tái hấp thu ở ống thận mecamylamin gây hạ huyết áp.
  • Tránh dùng natri bicarbonat với rượu.
  • Thận trọng khi sử dụng ion natri cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid hoặc corticotropin.
  • Nhiễm kiềm kèm hạ clorid có thể xảy ra nếu sử dụng kết hợp natri bicarbonat với thuốc lợi tiểu hạ kali như bumetanid, acid ethacrynic, furosemid và thiazid.
  • Sử dụng đồng thời natri bicarbonat ở những bệnh nhân đang dùng thuốc bổ sung kali có thể làm giảm nồng độ kali huyết bằng cách thúc đẩy sự di chuyển ion nội bào.

Dược lực học

Natri bicarbonat giữ vai trò quan trọng trong hệ thống đệm của khoang ngoại bào. Tác dụng kiềm hoá xảy ra nhanh. Dung dịch natri bicarbonat, dùng có hiệu quả khi đường thông khí phổi không bị tổn thương, vì tác dụng đệm làm tăng sự giải phóng carbon dioxid. Truyền natri bicarbonat gây ra tác dụng kiềm hoá nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hoá, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.

Dược động học

Sau khi truyền tĩnh mạch natri bicarbonat, tác dụng xảy ra tức thời. Điều trị nhiễm acid chuyển hoá không được quá nhanh. Chỉ nên bắt đầu điều trị một nửa liều đã tính và sau đó dựa vào phân tích khí máu để tiếp tục điều trị về sau.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Truyền tĩnh mạch chậm. Dung dịch phải được truyền vào tĩnh mạch trung tâm.

Liều dùng

Liều phụ thuộc vào mức độ mất cân bằng acid-base.

Điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa

Người lớn và trẻ em: Liều natri bicarbonat (mmol) = mức thiếu hụt base (mmol/l) x thể trọng (kg) x 0,3. Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs), thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm truyền chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1mmol/kg, rồi sau 10 phút dùng không quá 0,5mmol/kg.

Trẻ sơ sinh: Liều hàng ngày không được vượt quá 8mmol/kg thể trọng/ngày, được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm.

Việc điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Khuyến cáo chỉ nên dùng 1/2 liều tính toán được và tiếp tục điều chỉnh liều theo kết quả phân tích khí trong máu thực tế.

Kiềm hóa nước tiểu

Liều được điều chỉnh theo độ pH mong muốn của nước tiểu và nên kèm theo giám sát cân bằng acid-base và cân bằng nước.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết.
  • Nếu việc cung cấp natri là chống chỉ định, nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hoá bằng dung dịch tromethamin.
  • Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở người bệnh bị suy tim và suy thận, rồi dẫn đến nguy cơ tăng khối lượng máu và phù phổi. Đặc biệt là ở những bệnh nhân suy thận có tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid.
  • Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonat cần theo dõi điện giải huyết và tình trạng cân bằng acid base.
  • Bất cứ khi nào truyền dung dịch natri bicarbonat, các thông số khí máu động mạch, đặc biệt là pH máu động/tĩnh mạch và nồng độ carbon dioxid phải được kiểm tra trước và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu khả năng quá liều và gây chứng nhiễm kiềm.
  • Tai nạn do tiêm ngoại mạch các dung dịch ưu trương có thể gây kích ứng mạch hoặc vảy kết. Tránh sử dụng trên các tĩnh mạch da đầu.
  • Nếu nhiễm toan hô hấp kết hợp với nhiễm toan chuyển hóa, phải sử dụng thông khí phổi và truyền dịch để tránh việc dư thừa CO2.
  • Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (<2 tuổi): Phải truyền tĩnh mạch chậm, việc truyền nhanh dung dịch natri bicarbonat ưu trương có thể gây tăng natri huyết, giảm áp lực dịch não tủy và có thể gây xuất huyết nội sọ. Không dùng > 8mmol/kg thể trọng/ngày.

Xử lý quá liều

Quá liều có thể gây ra nhiễm kiềm chuyển hoá, sau đó làm giảm kali huyết hoặc gây co cứng cơ (tetany) do giảm calci huyết. Khi quá liều cần ngừng tiêm truyền. Để khống chế các triệu chứng nhiễm kiềm, người bệnh nên thở bằng cách hít lại không khí thở ra, hoặc nếu nặng hơn có thể tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Trường hợp giảm kali huyết, có thể dùng kali clorid. Nếu ở người bệnh xuất hiện co cứng cơ mà không thể khống chế được bằng cách hít lại không khí thở ra, có thể cần dùng calci gluconat.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin về Natri Bicarbonat

Natri Bicarbonat (NaHCO3) là một hợp chất hóa học có tác dụng như một bazơ yếu, giúp trung hòa axit trong cơ thể. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng acid-base.

Bảo quản

Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Fresenius Kabi
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Chai x 500ml
Dạng bào chế Dung dịch
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.