
Dịch tiêm truyền MG
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Là loại thuốc kê đơn, Dịch tiêm truyền với dạng bào chế Dung dịch đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VN-14825-12. Thuốc được đóng gói thành Túi tại Hàn Quốc. Amino acids , Glucose là hoạt chất chính có trong Dịch tiêm truyền. Thương hiệu của thuốc Dịch tiêm truyền chính là MG
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:37
Mô tả sản phẩm
Dịch Tiêm Truyền MG-TAN Inj
Dịch tiêm truyền MG-TAN Inj là gì?
MG-TAN Inj là một dịch tiêm truyền tĩnh mạch cung cấp nước, chất điện giải, acid amin và calo cho bệnh nhân không thể hoặc không nên dinh dưỡng bằng đường tiêu hóa.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amino acids | 20% |
Glucose | 11% |
Lipid | (Hàm lượng cụ thể không được cung cấp) |
Chỉ định
Dùng để cung cấp nước, chất điện giải, acid amin và calo cho bệnh nhân qua đường tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp không thể hoặc không nên dinh dưỡng qua đường tiêu hóa.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với trứng, protein dầu đậu nành hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tăng lipid máu.
- Suy chức năng gan nặng.
- Rối loạn đông máu nặng.
- Rối loạn chuyển hóa acid amin bẩm sinh.
- Suy chức năng thận nặng.
- Sốc nặng.
- Bệnh nhân tăng đường huyết đang sử dụng insulin trong vòng 6 giờ.
- Rối loạn điện giải.
- Phù phổi cấp; tăng thể tích dịch nội bào, ứ nước, nhược trương; suy tim mất bù.
- Hội chứng hủy tế bào máu.
- Các tình trạng không ổn định: Đau sau chấn thương nặng; tiểu đường tiến triển; cơn nhồi máu cơ tim cấp; nhiễm toan chuyển hóa; nhiễm khuẩn huyết nặng; hôn mê.
- Bệnh nhân dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân giảm kali huyết.
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ
- Tăng thân nhiệt (khoảng 3% bệnh nhân).
- Đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt (dưới 1% bệnh nhân).
- Tăng cảm ứng men gan.
- Viêm tĩnh mạch huyết khối (khi tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi).
- Hiếm gặp: Sốc phản vệ, hội chứng thừa chất béo (tăng lipid máu, sốt, đau gan, to gan, to lách, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, hôn mê).
Tương tác thuốc
- Có thể ảnh hưởng đến tác dụng của insulin và heparin.
- Có thể tương tác với thuốc chống đông máu dẫn xuất của coumarin do dầu đậu nành chứa vitamin K1.
- Có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm máu (bilirubin, lactat dehydrogenase, oxy bão hòa, hemoglobin).
Dược lực học
Glucose: Tác dụng dược lý tương tự glucose từ thực phẩm. Acid amin và chất điện giải: Tác dụng dược lý tương tự acid amin và chất điện giải từ thực phẩm, nhưng tiêm truyền đưa chúng trực tiếp vào hệ tuần hoàn. Lipid: Có tính chất sinh học tương tự chất dịch nội sinh, chuyển hóa trong tuần hoàn giống các chất dịch nội sinh. Tốc độ chuyển hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng dinh dưỡng, bệnh tật và tốc độ truyền.
Dược động học
Glucose: Cung cấp và duy trì trạng thái dinh dưỡng bình thường. Acid amin và chất điện giải: Được sử dụng để tổng hợp protein mô; quá liều sẽ được đào thải. Lipid: Cung cấp acid béo no và không no thiết yếu cho chuyển hóa năng lượng và cấu trúc màng tế bào; liều dùng phù hợp không gây thay đổi đường huyết.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng và tốc độ truyền tùy thuộc vào khả năng chuyển hóa chất béo, glucose, cân nặng, tình trạng lâm sàng và nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân. Có thể tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm hoặc ngoại vi. Liều khuyến nghị cho người lớn: bệnh nhân nhu cầu năng lượng thấp: 0,7-1,0 g acid amin toàn phần/kg/ngày; bệnh nhân nhu cầu năng lượng cao: 1,0-2,0 g acid amin toàn phần/kg/ngày. Tốc độ truyền không quá 3.7 ml/kg/giờ, nên truyền trong 12-24 giờ.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi bắt đầu truyền.
- Xét nghiệm điện giải đồ trước khi truyền.
- Đảm bảo vô trùng dụng cụ và thao tác.
- Theo dõi nồng độ triglycerid máu, glucose huyết, điện giải đồ, áp suất thẩm thấu máu, cân bằng acid-base, điện giải và chức năng gan.
- Theo dõi công thức máu và thời gian đông máu khi dùng thuốc dài ngày.
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận, rối loạn chuyển hóa lipid, suy gan, viêm tụy, thiểu năng giáp có tăng triglycerid máu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm toan lactic, mất nước.
- Không dùng nếu bao bì bị hỏng hoặc dung dịch không trong suốt/đều.
Xử lý quá liều
Có thể gây rối loạn chuyển hóa lipid, tăng lipid máu, tăng thân nhiệt, tăng hủy mỡ, rối loạn điện giải, kéo dài thời gian đông máu, giảm tiểu cầu, hoặc hôn mê. Ngừng truyền thuốc ngay lập tức và xem xét thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra, trừ khi gần với liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi.
Thông tin bổ sung về thành phần
Glucose: Là nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Acid amin: Là các đơn vị cấu tạo nên protein, cần thiết cho sự tăng trưởng và sửa chữa mô.