Ranitidine - Thông tin về Ranitidine

Mô tả Tag

Ranitidine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Ranitidine (Ranitidin)

Loại thuốc: Thuốc kháng thụ thể histamin H2

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang: 150 mg, 300 mg
  • Dung dịch uống: 75 mg/5 ml; gói bột: 150 mg
  • Viên nén: 25 mg, 75 mg, 150 mg, 300 mg
  • Viên sủi bọt: 150 mg, 300 mg
  • Thuốc tiêm: 25 mg/ml (2 ml, 6 ml, 40 ml)

Chỉ định

Ranitidine được chỉ định để điều trị các trường hợp sau:

  1. Loét dạ dày - tá tràng
  2. Loét sau phẫu thuật
  3. Trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
  4. Hội chứng Zollinger-Ellison
  5. Loét do stress ở đường tiêu hóa trên
  6. Chứng khó tiêu
  7. Dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa do loét do căng thẳng ở bệnh nhân nặng
  8. Dự phòng xuất huyết tái phát kèm theo loét dạ dày tá tràng chảy máu
  9. Phòng ngừa loét tá tràng do thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (bao gồm cả aspirin), đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng.
  10. Rối loạn tiêu hóa từng đợt mãn tính, đặc trưng bởi cơn đau (thượng vị hoặc sau họng) liên quan đến bữa ăn hoặc làm rối loạn giấc ngủ nhưng không liên quan đến các tình trạng trên.
  11. Trước khi gây mê toàn thân ở bệnh nhân có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson), đặc biệt là bệnh nhân sản khoa trong quá trình chuyển dạ.
  12. Các trường hợp cần thiết khác phải giảm acid dịch vị.

Dược lực học

Ranitidine là một thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin, ức chế cạnh tranh với histamin ở các thụ thể H2 của tế bào thành dạ dày, làm giảm lượng acid dạ dày tiết ra cả ngày và đêm trong điều kiện cơ bản và cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, acid amin, histamin hoặc pentagastrin.

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Ranitidin dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2-3 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến hấp thu thuốc. Sinh khả dụng của ranitidin sau khi uống khoảng 50%. Sau khi tiêm tĩnh mạch, ranitidin đạt đỉnh trong huyết tương sau khoảng 15 phút.
Phân bố Thuốc gắn khoảng 15% với protein huyết tương.
Chuyển hóa Một tỷ lệ nhỏ của ranitidin được chuyển hóa ở gan để thành N-oxyd, S-oxyd và demethylranitidin; N-oxyd là chất chuyển hóa chính nhưng cũng chỉ chiếm khoảng 4 đến 6% liều.
Thải trừ Khoảng 30% liều uống và 70% liều tiêm tĩnh mạch được đào thải không biến đổi qua nước tiểu 24 giờ. Có một phần thải qua phân.

Tương tác thuốc

Ranitidine có thể tương tác với một số thuốc khác, bao gồm:

  • Giảm tác dụng: Thuốc chống nấm azol (ketoconazol, itraconazol), atazanavir, cefpodoxim, cefuroxim, fosamprenavir, indinavir, các muối sắt, mesalamin, nelfinavir.
  • Tăng tác dụng: Saquinavir
  • Giảm hấp thu Ranitidine: Các thuốc bao dạ dày - ruột (nên uống cách xa nhau 2 giờ hoặc hơn).

Chống chỉ định

  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin
  • Mẫn cảm với các thuốc kháng thụ thể histamin H2

Liều lượng & cách dùng

(Lưu ý: Thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.)

Người lớn: Liều lượng và cách dùng phụ thuộc vào chỉ định cụ thể. Xem phần Chỉ định để biết thêm chi tiết về liều lượng cho từng trường hợp.

Trẻ em: Liều lượng được tính toán dựa trên cân nặng và độ tuổi. Xem phần Liều lượng & cách dùng để biết thêm chi tiết.

Đối tượng khác (Suy thận, suy gan): Cần điều chỉnh liều dùng.

Tác dụng phụ

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp Đau đầu, chóng mặt, yếu mệt, tiêu chảy, ban đỏ
Ít gặp Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ngứa, đau ở chỗ tiêm, tăng transaminase
Hiếm gặp Phản ứng quá mẫn (mề đay, co thắt phế quản, sốt, choáng phản vệ, phù mạch, đau cơ, đau khớp, giảm bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu kể cả giảm sản tủy xương, chậm nhịp tim, hạ huyết áp,… )
Không xác định tần suất Chứng khó thở

Lưu ý

  • Suy thận/Suy gan: Cần thận trọng và điều chỉnh liều.
  • Rối loạn porphyrin: Tránh sử dụng.
  • Ung thư dạ dày: Cần loại trừ ung thư trước khi điều trị.
  • Người cao tuổi/Suy thận: Theo dõi tình trạng lú lẫn.
  • Điều trị dài hạn: Có thể gây thiếu hụt vitamin B12.
  • Phụ nữ có thai/cho con bú: Chỉ dùng khi thật sự cần thiết và cần thận trọng.
  • Lái xe/vận hành máy móc: Chưa có báo cáo ảnh hưởng.

Quá liều

Triệu chứng: Ít dữ liệu về quá liều. Có thể gặp các tác dụng phụ thường gặp, hạ huyết áp và dáng đi bất thường.

Xử trí: Loại bỏ thuốc chưa hấp thu, theo dõi lâm sàng, điều trị hỗ trợ, thẩm tách máu (nếu cần).

Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra, nhưng không uống gấp đôi liều.