Quetiapine - Thông tin về Quetiapine

Mô tả Tag

Quetiapine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Quetiapine

Loại thuốc: Thuốc chống loạn thần không điển hình.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén phóng thích kéo dài: 50 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg
  • Viên nén bao phim: 25 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg

Chỉ định

Quetiapine được chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
  2. Điều trị rối loạn lưỡng cực, bao gồm:
    • Điều trị các giai đoạn hưng cảm vừa đến nặng.
    • Điều trị các giai đoạn trầm cảm nặng.
    • Ngăn ngừa sự tái phát của các giai đoạn hưng cảm hoặc trầm cảm ở những bệnh nhân đã đáp ứng với điều trị quetiapine trước đây.
  3. Điều trị bổ sung ở giai đoạn trầm cảm nặng trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm nặng (MDD).

Dược lực học

Quetiapine là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapine và chất chuyển hóa hoạt tính chính của nó trong huyết tương người, norquetiapine, tương tác với nhiều thụ thể dẫn truyền thần kinh. Cả hai chất đều có ái lực với các thụ thể serotonin 5-HT2 và dopamine D1 và D2 trong não. Sự kết hợp đối kháng thụ thể này, với ái lực cao hơn đối với 5-HT2 so với D2, góp phần vào hiệu quả chống loạn thần lâm sàng và tác dụng phụ ngoại tháp (EPS) thấp của Quetiapine so với các thuốc chống loạn thần điển hình.

Quetiapine và norquetiapine có ái lực cao với thụ thể histaminergic và adrenergic alpha1, và ái lực vừa phải với thụ thể alpha2-adrenergic. Chúng không có ái lực đáng kể với thụ thể benzodiazepine. Quetiapine có ái lực thấp hoặc không có với thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapine có ái lực trung bình đến cao với một số thụ thể muscarinic. Sự ức chế NET (norepinephrine transporter) và tác dụng chủ vận một phần tại thụ thể 5-HT1A của norquetiapine có thể góp phần vào hiệu quả chống trầm cảm của Quetiapine.

Quetiapine đã được chứng minh có hoạt tính chống loạn thần trong các nghiên cứu tiền lâm sàng. Nó cũng ức chế hoạt động của chất chủ vận dopamine và làm tăng nồng độ chất chuyển hóa dopamine.

Động lực học

Hấp thu

Quetiapine được hấp thu tốt qua đường uống. Với quetiapine phóng thích kéo dài, nồng độ đỉnh của quetiapine và norquetiapine trong huyết tương đạt được khoảng 6 giờ sau khi dùng (Tmax). Nồng độ đỉnh ở trạng thái ổn định của norquetiapine là khoảng 35% so với quetiapine. Dược động học của quetiapine và norquetiapine là tuyến tính với liều dùng lên đến 800 mg/ngày. Quetiapine phóng thích kéo dài dùng một lần mỗi ngày cho AUC tương đương với liều hàng ngày của quetiapine fumarate phóng thích nhanh dùng hai lần mỗi ngày, nhưng Cmax thấp hơn 13%. AUC của norquetiapine cũng thấp hơn 18% với chế phẩm phóng thích kéo dài. Thức ăn giàu chất béo làm tăng Cmax và AUC khoảng 50% và 20%, nên khuyến cáo dùng quetiapine phóng thích kéo dài lúc đói.

Phân bố

Quetiapine liên kết khoảng 83% với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Quetiapine được chuyển hóa nhiều qua gan. CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 của Quetiapine. Norquetiapine chủ yếu được hình thành và thải trừ qua CYP3A4. Quetiapine và một số chất chuyển hóa của nó, bao gồm norquetiapine, là chất ức chế yếu của cytochrome P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4.

Thải trừ

Thời gian bán thải của Quetiapine và norquetiapine là khoảng 7 giờ và 12 giờ, tương ứng. Khoảng 73% lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân. Phần liều lượng trung bình của Quetiapine tự do và chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu <5%.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Thận trọng: khi dùng đồng thời với thuốc có tác dụng kháng cholinergic (muscarinic).
  • Chống chỉ định: sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: ketoconazole, thuốc kháng nấm azole, erythromycin, clarithromycin, và nefazodone). Ketoconazole làm tăng AUC của quetiapine 5-8 lần.
  • Cảm ứng enzyme gan: Carbamazepine và phenytoin làm tăng đáng kể độ thanh thải của Quetiapine. Bắt đầu điều trị với quetiapine ở bệnh nhân dùng chất cảm ứng enzyme gan cần cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích và nguy cơ.
  • Thận trọng: khi dùng đồng thời với các thuốc gây mất cân bằng điện giải hoặc làm tăng khoảng QT.
  • Kết quả xét nghiệm giả: Quetiapine có thể gây kết quả dương tính giả trong xét nghiệm miễn dịch enzym đối với methadone và thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Tương tác với thực phẩm: Tránh uống nước bưởi chùm khi đang dùng Quetiapine.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Quetiapine.
  • Sử dụng đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều lượng cụ thể phụ thuộc vào chỉ định và đáp ứng của từng bệnh nhân. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn liều lượng phù hợp.

Chỉ định Liều khởi đầu Liều duy trì Ghi chú
Tâm thần phân liệt, hưng cảm vừa đến nặng Ngày 1: 300mg, Ngày 2: 600mg 600-800mg/ngày Uống ít nhất 1 giờ trước bữa ăn
Trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực Ngày 1: 50mg, Ngày 2: 100mg, Ngày 3: 200mg, Ngày 4: 300mg 300mg/ngày (có thể điều chỉnh) Uống trước khi ngủ
Ngăn ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực Duy trì liều trước đó 300-800mg/ngày Uống trước khi ngủ
Điều trị bổ sung trầm cảm nặng trong MDD Ngày 1-2: 50mg, Ngày 3-4: 150mg 50-300mg/ngày Uống trước khi ngủ

Trẻ em

Không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

Suy gan: Bắt đầu với liều 50mg/ngày, tăng dần dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp.

Người cao tuổi (loạn thần và trầm cảm): Bắt đầu với liều 50mg/ngày, tăng dần dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp. Độ thanh thải của Quetiapine giảm ở người cao tuổi.

Người cao tuổi (trầm cảm nặng trong MDD): Liều khởi đầu thấp hơn và tăng liều chậm hơn so với người lớn.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Quetiapine bao gồm:

Thường gặp: Giảm hemoglobin, tăng triglyceride, tăng cholesterol toàn phần (LDL), giảm HDL, tăng cân, chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu, các triệu chứng ngoại tháp, khô miệng.

Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu, quá mẫn, suy giáp, hạ natri máu, đái tháo đường, chứng khó nuốt, tăng AST, bí tiểu, rối loạn chức năng tình dục, gây đợt cấp của bệnh tiểu đường đã có từ trước, co giật, hội chứng chân không yên, rối loạn vận động chậm, ngất, kéo dài QT, nhịp tim chậm.

Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, hội chứng chuyển hóa, chứng mộng du, huyết khối tĩnh mạch, hội chứng ác tính an thần kinh, hạ thân nhiệt, tăng creatine phosphokinase, viêm tụy, tắc ruột, vàng da, viêm gan, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt.

Không xác định tần suất: Độc tố hoại tử biểu bì, hồng ban, hội chứng cai nghiện ma túy ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý

Lưu ý chung: Ở bệnh nhân dùng chất cảm ứng enzyme gan, bắt đầu điều trị bằng Quetiapine chỉ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Phụ nữ có thai: Chỉ dùng khi lợi ích vượt trội nguy cơ, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ (có thể gây triệu chứng ngoại tháp và/hoặc cai thuốc ở trẻ sơ sinh).

Phụ nữ cho con bú: Cân nhắc lợi ích cho con bú và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.

Lái xe và vận hành máy móc: Khuyến cáo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang sử dụng Quetiapine.

Quá liều

Triệu chứng: Buồn ngủ, an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, tác dụng kháng cholinergic, kéo dài QT, co giật, trạng thái động kinh, tiêu cơ vân, ức chế hô hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng, kích động, hôn mê, và tử vong.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ hô hấp, tim mạch. Rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính có thể được chỉ định. Theo dõi chặt chẽ.

Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra, trừ khi gần đến giờ uống liều kế tiếp. Không uống gấp đôi liều.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.