Chloramphenicol - Thông tin về Chloramphenicol

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Chloramphenicol: Thông tin chi tiết về thuốc
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Chloramphenicol
Loại thuốc: Kháng sinh
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nén và nang: 0,25 g chloramphenicol hoặc chloramphenicol palmitat.
- Lọ: 1 g chloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm.
- Thuốc nhỏ mắt: 0,4%, 0,5% chloramphenicol (5 ml, 10 ml).
- Tuýp: 5 g mỡ tra mắt 1% chloramphenicol.
- Mỡ hoặc kem bôi ngoài da: 1%, 5% chloramphenicol.
- Dung dịch nhỏ tai: 5%, 10%.
Chỉ định:
Chloramphenicol được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, trong trường hợp các thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định. Một số trường hợp cụ thể bao gồm:
- Nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracyclin (ví dụ: trẻ em dưới 8 tuổi, phụ nữ mang thai). Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa tác dụng phụ nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong của chloramphenicol với nguy cơ của tetracyclin (ví dụ, đổi màu răng) ở những bệnh nhân này. Có thể thay thế bằng doxycycline để điều trị một số bệnh do Rickettsia, như sốt phát ban do R. typhi, R. felis, R. prowazekii hoặc Orientia tsutsugamushi.
- Điều trị viêm màng não và các nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae, Neisseria meningitidis hoặc Streptococcus khi các kháng sinh khác có khả năng khuếch tán vào dịch não tủy, ít độc hơn chloramphenicol (ví dụ một số cephalosporin thế hệ 3) không hiệu quả.
- Thuốc lựa chọn hàng thứ hai để điều trị nhiễm trùng do Burkholderia cepacia.
- Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc tai do vi khuẩn nhạy cảm. Chloramphenicol được dùng tại chỗ kết hợp với corticosteroid trong một số trường hợp nhiễm khuẩn mắt.
Dược lực học:
Chloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với vi khuẩn nhạy cảm cao. Thuốc ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosom. Chloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở tế bào động vật có vú đang tăng sinh nhanh; tác dụng ức chế tủy xương có hồi phục có thể là hậu quả của ức chế tổng hợp protein trong ty thể của tế bào tủy xương. Chloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể; tuy nhiên, đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chloramphenicol sau kháng nguyên.
Động lực học:
Thuộc tính | Mô tả |
---|---|
Hấp thu | Chloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Chloramphenicol palmitat thủy phân trong đường tiêu hóa và được hấp thu dưới dạng chloramphenicol tự do. Sau khi tiêm tĩnh mạch chloramphenicol natri succinat, có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể về nồng độ chloramphenicol trong huyết tương, tùy theo độ thanh thải của thận. Sau khi dùng tại chỗ ở mắt, chloramphenicol được hấp thu vào thủy dịch. |
Phân bố | Chloramphenicol phân bố rộng rãi trong hầu hết các mô và dịch cơ thể, bao gồm nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Khoảng 60% chloramphenicol gắn kết với protein huyết tương. |
Chuyển hóa | Chloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. |
Thải trừ | Ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường, khoảng 68-99% một liều uống chloramphenicol thải trừ qua nước tiểu trong 3 ngày, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính; một lượng nhỏ chloramphenicol dưới dạng không đổi bài tiết trong mật và phân. |
Tương tác thuốc:
Chloramphenicol ức chế enzyme cytochrome P450 ở gan, enzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa nhiều thuốc khác. Điều này có thể dẫn đến:
- Tăng tác dụng của clorpropamid, dicumarol, phenytoin và tolbutamid.
- Kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng thuốc chống đông.
- Giảm nồng độ chloramphenicol trong huyết tương khi dùng đồng thời với phenobarbital.
- Làm chậm đáp ứng với sắt, vitamin B12 hoặc acid folic.
- Giảm nồng độ chloramphenicol trong huyết tương khi dùng đồng thời với rifampin.
- Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.
Chống chỉ định:
- Tiền sử quá mẫn hoặc phản ứng độc hại với thuốc.
- Phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ cho con bú.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- Nhiễm khuẩn thông thường (cảm lạnh, cúm, viêm họng) hoặc các trường hợp không được chỉ định.
Liều lượng & cách dùng:
Liều lượng được tính theo chloramphenicol base (1,7 g chloramphenicol palmitat và 1,4 g chloramphenicol natri succinat tương đương với 1 g chloramphenicol base).
Người lớn:
Dùng toàn thân:
- Đường uống: 1-2 g/ngày, chia 4 lần. Do hiệu lực giảm và nguy cơ độc tính cao, nên hạn chế dùng đường uống.
- Đường tiêm tĩnh mạch: 50 mg/kg/ngày, chia đều, tiêm 6 giờ/lần. Nhiễm khuẩn kháng thuốc trung bình: ban đầu 75 mg/kg/ngày, giảm xuống 50 mg/kg/ngày sớm nhất có thể. Pha 1 g chloramphenicol natri succinat với 10 ml dung môi (nước vô khuẩn hoặc dextrose 5%) để được dung dịch 100 mg/ml; tiêm tĩnh mạch trong ≥ 1 phút hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 15-60 phút.
Dùng tại chỗ:
- Nhiễm khuẩn mắt: Nhỏ 1-2 giọt dung dịch hoặc bôi một lượng nhỏ mỡ tra mắt vào kết mạc dưới, 2 giờ/lần hoặc thường xuyên hơn nếu cần. Sau 48 giờ, có thể tăng khoảng cách giữa các lần dùng. Điều trị ít nhất 48 giờ sau khi mắt hết triệu chứng. Nhiễm trùng nhẹ hơn: 3-4 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn tai: Nhỏ 2-3 giọt, 2-3 lần/ngày dung dịch nhỏ tai 5% hoặc 10%.
Trẻ em:
Dùng toàn thân:
- Đường uống: 50 mg/kg/ngày, chia 4 lần.
- Đường tiêm tĩnh mạch: Liều tương tự người lớn.
- Trẻ sơ sinh <2 tuần tuổi: 25 mg/kg/ngày, chia 4 lần (chỉ khi không có thuốc thay thế). Trẻ >2 tuần tuổi: 50 mg/kg/ngày, chia 4 lần. Theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương để tránh ngộ độc (chỉ khi không có thuốc thay thế).
Dùng tại chỗ:
Liều tương tự người lớn.
Tác dụng phụ:
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Thường gặp | Ngoại ban, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. |
Ít gặp | Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu (có hồi phục), mày đay, phản ứng quá mẫn. |
Hiếm gặp | Nhức đầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo, viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, lú lẫn, hội chứng xám ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi (đặc biệt nguy cơ ở liều cao). |
Lưu ý:
Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo. Cần điều trị tại bệnh viện để thực hiện xét nghiệm và theo dõi lâm sàng.
Ức chế tủy xương: Có hai loại: không phụ thuộc liều (không hồi phục, nguy cơ tử vong cao) và phụ thuộc liều (thường hồi phục). Cần theo dõi công thức máu định kỳ. Ngừng thuốc nếu có dấu hiệu giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hoặc bất thường huyết học khác.
Hội chứng xám: Có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh, đặc biệt dưới 2 tuần tuổi. Triệu chứng: bỏ ăn, trướng bụng, xanh tím, trụy mạch, rối loạn hô hấp. Ngừng thuốc ngay khi xuất hiện triệu chứng.
Viêm dây thần kinh thị giác/ngoại biên: Hiếm gặp, có thể dẫn đến mù mắt. Ngừng thuốc ngay nếu xuất hiện.
Bội nhiễm: Có thể xảy ra. Cần điều trị thích hợp.
Suy gan/thận: Giảm liều.
Phản ứng quá mẫn: Phản vệ, phát ban, phù mạch, mày đay, sốt.
Phụ nữ mang thai/cho con bú: Chống chỉ định.
Lái xe/vận hành máy móc: Thuốc nhỏ mắt có thể gây mờ mắt tạm thời.
Quá liều:
Triệu chứng: thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt, hạ huyết áp. Xử trí: rửa dạ dày và điều trị triệu chứng.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.