Tinidazole - Thông tin về Tinidazole

Mô tả Tag

Tinidazole

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Tinidazole (tinidazol)

Loại thuốc: Thuốc kháng khuẩn; kháng động vật nguyên sinh

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén: 250 mg; 500 mg
  • Dung dịch truyền tĩnh mạch: 400 mg/100 ml; 800 mg/200 ml

Chỉ định

Tinidazole được sử dụng trong các trường hợp sau, thường kết hợp với các thuốc khác:

  • Phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp: Phối hợp với các kháng sinh khác.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan đến phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa, do vi khuẩn kỵ khí.
  • Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí:
    1. Nhiễm khuẩn ổ bụng (viêm màng bụng, áp xe)
    2. Nhiễm khuẩn phụ khoa (viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng)
    3. Nhiễm khuẩn huyết
    4. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật
    5. Nhiễm khuẩn da và mô mềm
    6. Nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi)
  • Bệnh âm đạo do vi khuẩn
  • Viêm niệu đạo không lậu cầu
  • Viêm loét lợi cấp
  • Nhiễm ký sinh trùng:
    1. Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu (nam và nữ)
    2. Nhiễm Giardia (Giardia duodenalis)
    3. Nhiễm amip ruột (Entamoeba histolytica)
    4. Áp xe amip ở các tạng (gan, lách, phổi)
  • Loét dạ dày, tá tràng và viêm dạ dày do Helicobacter pylori (phối hợp với các thuốc khác)

Dược lực học

Tinidazole là dẫn chất nitroimidazol, tương tự metronidazole. Thuốc có tác dụng diệt amip, diệt Trichomonas và diệt vi khuẩn. Tác dụng in vitro đã được chứng minh trên nhiều vi khuẩn kỵ khí, bao gồm một số chủng Bacteroides, Clostridium, Prevotella, Fusobacterium, Peptococcus, và Peptostreptococcus. Tinidazole cũng có tác dụng chống lại Helicobacter pyloriGardnerella vaginalis. Cơ chế tác động liên quan đến sự xâm nhập của thuốc vào tế bào vi sinh vật, gây tổn thương hoặc ức chế tổng hợp DNA.

Động học

Hấp thu: Tinidazole được hấp thu nhanh chóng qua đường uống và tiêm tĩnh mạch. Sinh khả dụng đường uống ước tính > 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 2 giờ.

Phân bố: Phân bố rộng rãi trong cơ thể, đạt nồng độ tương tự trong huyết tương ở mật, sữa, dịch não tủy, nước bọt và các mô khác. Thuốc dễ dàng qua nhau thai và hàng rào máu não. Chỉ có 12% gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa: Chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu bởi CYP 3A4.

Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương là 11,1 - 14,7 giờ. Tinidazole và các chất chuyển hóa được bài tiết qua phân (khoảng 12%) và thận (khoảng 18-25%) dưới dạng không đổi.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác: Tinidazole có thể tương tác với nhiều thuốc, dẫn đến tăng hoặc giảm nồng độ và độc tính. Một số tương tác quan trọng bao gồm:

  • Tăng nồng độ và độc tính: fluorouracil, lithi hydroxyd, cyclosporin, tacrolimus.
  • Giảm nồng độ và tăng độc tính: phenytoin natri, fosphenytoin natri.
  • Tăng nồng độ: cimetidin, ketoconazol.
  • Tăng độc tính hệ thần kinh trung ương (kết hợp với): disulfiram.
  • Giảm nồng độ: phenobarbital, rifampin.
  • Giảm tác dụng: cholestyramin.
  • Kéo dài thời gian prothrombin: acenocoumarol, anisindion, dicumarol, phenindion, phenprocoumon, warfarin.

Tương tác với thực phẩm: Sử dụng rượu đồng thời với tinidazole có thể gây ra phản ứng tương tự như disulfiram (như đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn).

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với tinidazole hoặc các dẫn chất nitroimidazol khác.
  • Loạn tạo máu hoặc tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Ba tháng đầu thai kỳ.
  • Cho con bú.
  • Rối loạn thần kinh thực thể.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định, tình trạng bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Người lớn: Liều dùng cụ thể cho từng trường hợp được nêu chi tiết ở phần Chỉ định. Ví dụ: Liều duy nhất 2g cho nhiễm Trichomonas, 2g ngày đầu, sau đó 1g/ngày hoặc 500mg x 2 lần/ngày cho nhiễm khuẩn kỵ khí. Điều trị có thể kéo dài 5-7 ngày tùy thuộc vào tình trạng bệnh.

Trẻ em: Liều dùng được tính theo cân nặng (mg/kg), và cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Người cao tuổi/Suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều thông thường. Tuy nhiên, cần thận trọng và theo dõi sát sao.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đánh trống ngực, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, táo bón, thay đổi vị giác, chóng mặt, nhức đầu, khó ở, mệt mỏi, khó tiểu, viêm âm đạo do nấm Candida.

Ít gặp: Tiêu chảy.

Hiếm gặp: Ngủ gà, co giật, dị ứng, sốt, giảm bạch cầu, viêm miệng, phát ban, đau khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên, lú lẫn, nước tiểu sẫm màu, viêm gan.

Lưu ý

  • Tránh rượu: Không dùng rượu hoặc các sản phẩm có cồn trong và sau khi dùng tinidazole (ít nhất 72 giờ).
  • Theo dõi thần kinh: Ngừng dùng thuốc nếu xuất hiện các dấu hiệu thần kinh bất thường (co giật, bệnh thần kinh ngoại biên).
  • Loạn tạo máu: Thận trọng với người có tiền sử hoặc biểu hiện rối loạn tạo máu.
  • Khả năng gây ung thư: Mặc dù chưa có báo cáo về khả năng gây ung thư của tinidazole, nhưng cần thận trọng khi dùng thuốc lâu dài.
  • Nhiễm nấm Candida: Có thể gặp nhiễm nấm Candida âm đạo, cần điều trị bổ sung.
  • Phản ứng quá mẫn: Có thể gặp phản ứng quá mẫn, bao gồm cả sốc phản vệ.
  • Phụ nữ có thai: Chống chỉ định trong 3 tháng đầu thai kỳ. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ trong các tháng còn lại.
  • Phụ nữ cho con bú: Không nên dùng hoặc ngừng cho con bú ít nhất 3 ngày sau khi dùng thuốc.

Quá liều

Triệu chứng: Ức chế hệ thần kinh trung ương, co giật (hiếm gặp). Triệu chứng quá liều kinh niên có thể bao gồm chóng mặt, nhìn đôi, mất định hướng, mất điều hòa và bệnh thần kinh cảm giác.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Rửa dạ dày có thể cần thiết trong trường hợp ngộ độc nặng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ tinidazole.

Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần đến liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.

Lưu ý: Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.