Mô tả Tag

Tetracycline

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Tetracycline (tetracyclin)

Loại thuốc: Kháng sinh phổ rộng


Dạng thuốc và hàm lượng

Liều của tetracycline base và tetracycline hydroclorid được tính theo tetracycline hydroclorid.

  • Viên nén và nang: 250 mg, 500 mg
  • Bột pha tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Lọ 250 mg, 500 mg
  • Thuốc mỡ: 1%, 3%
  • Siro: 125 mg/5 ml
  • Sợi tetracyclin dùng trong nha khoa: 12,7 mg/sợi

Chỉ định

Tetracycline được chỉ định trong một số nhiễm khuẩn khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm, bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psittacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis
  • Trứng cá bọc, trứng cá đỏ (như một liệu pháp hỗ trợ)
  • Bệnh giang mai; bệnh Lyme
  • Nhiễm khuẩn do Rickettsia
  • Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae
  • Nhiễm khuẩn do BrucellaFrancisella tularensis
  • Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis), bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae)
  • Bệnh than do Bacillus anthracis
  • Bệnh Leptospirose do Leptospira
  • Bệnh do amip Dientamoeba fragilis
  • Phối hợp trong một số phác đồ điều trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng
  • Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc
  • Sợi tetracyclin được dùng trong điều trị phụ trợ bệnh nha chu để giảm chảy máu và làm sâu thêm các hốc quanh chân răng khi lấy cao răng và làm sạch chân răng.

Dược lực học

Tetracycline là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Khi vào trong tế bào vi khuẩn, tetracyclin gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom, ngăn cản sự gắn kết aminoacyl t-RNA làm ức chế quá trình tổng hợp protein.


Động lực học

Hấp thu

Tetracycline được hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 80% tetracycline được hấp thu khi uống thuốc lúc đói.

Phân bố

Tetracycline phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi. Tetracycline còn tìm thấy trong sữa mẹ, xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi với nồng độ khoảng 25 - 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracycline gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới.

Chuyển hóa

Không được chuyển hóa.

Thải trừ

Thời gian bán thải của tetracycline khoảng 8 giờ. Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan - ruột.


Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Tetracycline làm giảm hoạt lực của penicilin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn.
  • Nồng độ tetracycline huyết tương giảm nếu dùng cùng với các thuốc chống acid chứa nhôm, bismuth, calci hay magnesi.
  • Không nên phối hợp các tetracycline với các thuốc lợi tiểu.
  • Phối hợp tetracycline với các muối sắt làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột.
  • Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo sau khi sử dụng đồng thời tetracycline và vitamin A hoặc retinoids.

Tương tác với thực phẩm

Hấp thu các tetracycline giảm đáng kể (đến 70 - 80%) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa.


Chống chỉ định

  • Người mẫn cảm với bất kỳ một tetracycline nào.
  • Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi.
  • Rối loạn chức năng gan/thận mãn tính; suy thận, đặc biệt nếu nặng; trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
  • Sử dụng đồng thời với Vitamin A hoặc retinoids (do nguy cơ tăng huyết áp nội sọ lành tính).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Tetracycline

Người lớn

  • Liều thường dùng: 250 - 500 mg/lần, 2 - 4 lần/ngày, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
  • Trường hợp nhiễm khuẩn nặng: Có thể tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp (hiếm khi được sử dụng hiện nay).
  • Thuốc mỡ tra mắt 1%: Tra mắt 2 - 3 lần/ngày.
  • Thuốc bôi ngoài da: Bôi trên da 2 - 3 lần/ngày.
  • Trứng cá bọc, trứng cá đỏ: 500 mg - 1 g/ngày, chia làm 2 - 4 lần.
  • Nhiễm H. pylori: 500 mg, 4 lần/ngày, trong 14 ngày (thường phối hợp với các thuốc khác).
  • Sợi tetracycline dùng trong nha chu: Cho vào hốc nha chu và để lưu trong 10 ngày.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn và thường kéo dài từ 10 ngày đến vài tháng.

Trẻ em

  • Trẻ em trên 8 tuổi: 25 - 50 mg/kg thể trọng/ngày, chia 2 - 4 lần.
  • Không nên dùng cho trẻ em < 8 tuổi.

Đối tượng khác

Cần thận trọng khi dùng tetracycline cho người cao tuổi và người suy thận (cần giảm liều).

Cách dùng

Tetracycline thường được uống. Nên uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc khi uống sữa. Để tránh kích ứng thực quản, nên uống với đủ nước và ở tư thế thẳng.


Tác dụng phụ

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, răng trẻ kém phát triển và biến màu (khi dùng cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi), tăng phát triển vi khuẩn kháng thuốc, loạn khuẩn đường ruột.
Ít gặp Loét và co hẹp thực quản, phản ứng dị ứng da, tăng nhạy cảm với ánh sáng.
Hiếm gặp Phản ứng quá mẫn phản vệ, viêm ngoại tâm mạc, lupus ban đỏ toàn thân trầm trọng thêm, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, viêm ruột kết màng giả, viêm gan, tăng áp lực nội sọ lành tính.
Không xác định tần suất Rối loạn thị giác, mất thị lực vĩnh viễn, nhức đầu, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hoại tử biểu bì nhiễm độc, nhiễm độc gan liên quan đến gan nhiễm mỡ.

Lưu ý

  • Tetracycline có thể gây phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm.
  • Khi điều trị kéo dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ.
  • Tetracycline có thể gây phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
  • Sử dụng trong quá trình phát triển của răng có thể gây ra sự đổi màu vĩnh viễn của răng và giảm sản men.
  • Tiêu chảy nghiêm trọng có thể là triệu chứng của bệnh liên quan đến Clostridium difficile.
  • Phụ nữ có thai: Không dùng.
  • Phụ nữ cho con bú: Cân nhắc không dùng hoặc không cho con bú khi dùng thuốc này.

Quá liều

Quá liều và độc tính

Có thể buồn nôn, nôn, tiểu ra máu (sau khi dùng liều rất lớn) và phản ứng quá mẫn.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cho uống nước khi bị nôn nhiều và tiêu chảy. Quản lý các phản ứng phản vệ theo cách thông thường. Điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Dùng ngay khi nhớ ra, bỏ qua liều đã quên nếu gần tới giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi.


Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.