Methimazole - Thông tin về Methimazole
Mô tả Tag
Methimazole (Thiamazole)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Thiamazole (Methimazole)
Loại thuốc: Thuốc kháng giáp, dẫn chất thioimidazol.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén: 5 mg, 10 mg và 20 mg.
Chỉ định
- Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp (kể cả bệnh Graves-Basedow).
- Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra.
- Điều trị bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ (131I).
- Điều trị cơn nhiễm độc giáp (nhưng propylthiouracil thường được chỉ định hơn) trước khi dùng muối iod. Thường dùng đồng thời với một thuốc chẹn beta giao cảm như propranolol, đặc biệt khi có các triệu chứng tim mạch (ví dụ nhịp tim nhanh).
Dược lực học
Thiamazole là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách:
- Làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin của phân tử thyroglobulin.
- Ức chế phản ứng cặp đôi phân tử iodotyrosin thành iodothyronin.
- Ức chế enzym peroxidase của tuyến giáp, dẫn đến ngăn cản sự oxy hóa iodid và iodtyrosin thành dạng có hoạt tính.
Thiamazole không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon tuyến giáp, và không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon tuyến giáp đưa từ ngoài vào. Thiamazole không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp và thường không được dùng kéo dài để điều trị cường giáp. Liều cao và thời gian sử dụng kéo dài dễ gây thiểu năng giáp. Giảm nồng độ hormon tuyến giáp kích thích tuyến yên tăng tiết TSH (thyreo-stimulating hormone), làm kích thích sự phát triển tuyến giáp, có thể gây bướu giáp. Để tránh hiện tượng này, khi chức năng tuyến giáp đã trở về bình thường, phải dùng liều thấp vừa phải hoặc kết hợp dùng hormon tuyến giáp tổng hợp như levothyroxin.
Một nghiên cứu cho thấy nồng độ thyroxin và triiodothyronin trong máu giảm có ý nghĩa sau 5 ngày dùng thiamazole 40 mg mỗi ngày. Tác dụng tối đa đạt được sau 4-7 tuần.
Động lực học
Hấp thu
Thiamazole hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nếu uống cùng thức ăn, hấp thu không tiên đoán được. Sinh khả dụng đạt 93%. Đặt trực tràng, thuốc hấp thu như khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống. Cho người khỏe mạnh uống 60 mg thiamazole, nồng độ đỉnh đạt được là 1,18 microgam/ml.
Phân bố
Thiamazole tập trung nhiều vào tuyến giáp. Thể tích phân bố 0,6 lít/kg. Thuốc liên kết với protein trong huyết tương không đáng kể, tồn tại chủ yếu ở dạng tự do trong huyết thanh. Thiamazole qua được hàng rào nhau thai và tiết được vào sữa mẹ với nồng độ gần bằng nồng độ trong huyết tương của mẹ.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan qua hệ CYP450 và FMO. Chất chuyển hóa đã được phát hiện gồm 3-methyl-2-thiohydantoin, glyoxal và N-methylthiourea.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ của thiamazole khoảng 3-6 giờ. Khi suy gan, nửa đời thải trừ có thể kéo dài. Thuốc được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá, chỉ có dưới 10% ở dạng thuốc không biến đổi.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc | Tương tác |
---|---|
Aminophylin/oxtriphylin/theophylin | Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc này tăng. Dùng thiamazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này. |
Amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc kali iodid | Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với thiamazol, vì vậy, phải dùng liều thiamazol tăng (amiodaron có 37% iod). |
Thuốc chống đông dẫn chất coumarin hoặc indandion | Thiamazole có thể làm giảm prothrombin huyết, nên tác dụng của các thuốc chống đông uống tăng lên. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin. |
Thuốc chẹn beta, glycosid tim | Cường giáp làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn beta hoặc glycosid tim, cần giảm liều các thuốc này khi tuyến giáp người bệnh trở về bình thường do dùng thiamazole. |
Muối iod phóng xạ 131I | Thiamazole làm giảm thu nạp 131I vào tuyến giáp. Nếu ngừng thiamazole đột ngột, thì sau khoảng 5 ngày, sự thu nạp 131I sẽ tăng trở lại. |
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc.
- Suy gan nặng.
- Người đang có các bệnh nặng về máu (suy tủy, mất bạch cầu hạt).
- Phụ nữ đang cho con bú.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Cường giáp:
Liều ban đầu:
- Cường giáp nhẹ: Uống ngày 15 mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
- Cường giáp vừa: Uống ngày 30-40 mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
- Cường giáp nặng: Uống ngày 60 mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Liều duy trì: Uống ngày 5-15 mg, chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ. Triệu chứng cường giáp thường đỡ trong vòng 1-3 tuần và hết trong vòng 1-2 tháng khi dùng liều ban đầu. Khi đã đạt được tình trạng bình giáp, giảm liều dần tới liều duy trì (ngày 5-15 mg). Do nguy cơ cao bị mất bạch cầu hạt với liều lớn 40 mg mỗi ngày, nên dùng liều thấp hơn 30 mg/ngày mỗi khi có thể.
Cơn nhiễm độc giáp:
Uống 15-20 mg, cứ 4 giờ một lần trong ngày đầu, kèm theo các biện pháp điều trị khác. Liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
Trẻ em
Cường giáp:
Liều ban đầu: Uống ngày 0,4 mg/kg (400 microgam/kg), chia đều làm 3 lần.
Liều duy trì: Uống ngày 0,2 mg/kg (200 microgam/kg) chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Đối tượng khác
Người già, người suy gan, người suy thận: Không khuyến cáo chỉnh liều.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Giảm bạch cầu thường nhẹ, ban da, ngứa, rụng tóc, nhức đầu, sốt vừa và thoáng qua.
Ít gặp: Mất bạch cầu hạt (biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, viêm họng hoặc nhiễm khuẩn khác, ho, đau miệng, giọng khàn), viêm mạch, nhịp tim nhanh, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, viêm dây thần kinh ngoại biên, mất vị giác, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp: Suy tủy, giảm tiểu cầu, giảm prothrombin huyết (biểu hiện bằng xuất huyết, bầm tím da, phân đen, có máu trong nước tiểu hoặc phân, các chấm đỏ trên da, vàng da ứ mật), viêm gan, hoại tử gan, viêm thận, viêm phổi kẽ, giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp.
Không xác định tần suất: Hội chứng giống lupus, phù, viêm tụy cấp, hội chứng tự miễn insulin.
Lưu ý
Lưu ý chung
Phải có bác sĩ chuyên khoa chỉ định điều trị. Trong quá trình điều trị, đặc biệt trong những tháng đầu, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận. Nếu người bệnh xuất hiện triệu chứng: viêm họng, phát ban trên da, sốt, rét run, đau đầu hoặc mệt mỏi toàn thân cần theo dõi số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu vì có thể xảy ra thoái hóa bạch cầu hạt, suy tủy, nhất là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40 mg/ngày trở lên. Xét nghiệm này cần được thực hiện trước khi điều trị và hàng tuần trong 6 tháng đầu điều trị. Khi xuất hiện thoái hóa bạch cầu hạt, suy tủy, sốt, viêm da tróc vảy, suy giảm chức năng gan, cần phải ngừng thuốc và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân. Theo dõi thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết, đặc biệt là trước phẫu thuật.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Thiamazole đi qua nhau thai, có thể gây hại cho thai nhi (bướu cổ, giảm năng giáp, một số dị tật bẩm sinh), nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn, vì thuốc qua nhau thai ít hơn thiamazol. Khi dùng thiamazol, phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực để duy trì chức năng giáp của người mẹ ở mức cao trong giới hạn bình thường của người mang thai bình thường, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ. Giảm năng giáp và bướu cổ ở thai nhi thường xảy ra khi dùng thuốc kháng giáp tới gần ngày sinh, vì tuyến giáp thai nhi chưa sản xuất hormon giáp cho tới tuần thứ 11 hoặc 12 thai kỳ. Tăng năng giáp có thể giảm ở người mẹ khi thai tiến triển, nên ở một số người có thể giảm liều thiamazol, có khi ngừng điều trị trong 2-3 tuần trước khi đẻ. Hormon giáp qua nhau thai rất ít, nên ít có khả năng bảo vệ cho thai nhi. Không nên dùng các hormon giáp trong khi mang thai, vì thuốc có thể che lấp các dấu hiệu thoái lui của cường giáp, và tránh được tăng liều thiamazol một cách vô ích, gây thêm tác hại cho mẹ và thai nhi.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Thiamazole vào được sữa mẹ, gây tai biến cho trẻ. Nồng độ thuốc trong huyết tương và sữa mẹ gần bằng nhau. Vì vậy, không cho con bú khi mẹ dùng thiamazole.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin.
Quá liều
Quá liều Methimazole và xử trí
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều thiamazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như phần tác dụng không mong muốn đã nêu, nhưng mức độ nặng hơn. Biểu hiện thường thấy là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù, giảm các huyết cầu. Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt. Trong một số trường hợp quá liều thiamizol có thể gặp: viêm da tróc vảy, viêm gan, kích thích thần kinh hoặc trầm cảm.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu vừa mới uống thuốc quá liều, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, lên cơn co giật hoặc không có phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản có bóng căng để tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày. Cần chăm sóc y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.