Folic Acid - Thông tin về Folic Acid

Mô tả Tag

Axit Folic (Folic Acid)

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Axit Folic (Folic Acid, Acid Folic)

Loại thuốc: Vitamin nhóm B, chất dinh dưỡng.


Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc nang, viên nén: 0,4 mg; 0,8 mg; 1 mg; 5 mg.
  • Chế phẩm phối hợp đa vitamin khác nhau với hàm lượng khác nhau để uống, chế phẩm phối hợp với sắt.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 5 mg/ml (dưới dạng muối natri folat).

Chỉ định

Axit Folic được chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Trạng thái thiếu Axit Folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to do thiếu folat.
  2. Người mang thai: Dự phòng dị dạng ống thần kinh ở bào thai (bắt đầu 4 tuần trước khi mang thai và tiếp tục 8 tuần sau khi mang thai).
  3. Trạng thái thiếu Axit Folic do:
    • Dinh dưỡng (suy dinh dưỡng)
    • Kém hấp thu (bệnh sprue nhiệt đới)
    • Tăng nhu cầu (mang thai, thiếu máu huyết tán mạn tính)
    • Tăng mất (thẩm phân máu)
    • Sử dụng các thuốc đối kháng folat (Không dùng cho thiếu hụt folat do sử dụng các chất ức chế dihydrofolat reductase. Trong trường hợp này phải dùng calci folinat).

Dược lực học

Axit Folic là một vitamin hòa tan trong nước thuộc nhóm B. Đối với người, Axit Folic trong thức ăn cần thiết để tổng hợp nucleoprotein và duy trì tạo hồng cầu bình thường. Trong cơ thể, Axit Folic bị khử thành tetrahydrofolat, hoạt động như một coenzym trong nhiều quá trình chuyển hóa, bao gồm:

  • Tổng hợp purin và thymidylat của axit nucleic (Tổn hại đến tổng hợp thymidylat ở người thiếu hụt Axit Folic tác động xấu đến tổng hợp DNA, dẫn đến hình thành nguyên hồng cầu khổng lồ và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to).
  • Hoán chuyển các axit amin (ví dụ: dị hóa histidin thành axit glutamic, hoán chuyển giữa serin và glycin, chuyển homocystein thành methionin).
  • Sản sinh format và tăng đào thải axit formic (một chất chuyển hóa trong nhiễm độc methanol).

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Axit Folic được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chủ yếu ở đoạn đầu (tá tràng, hỗng tràng). Sau khi uống, hoạt tính cao nhất của thuốc đạt được trong vòng 30-60 phút. Axit Folic tổng hợp có sinh khả dụng là 100% khi uống lúc đói, còn sinh khả dụng của folat có trong thiên nhiên ở thức ăn chỉ bằng khoảng 50%. Sinh khả dụng Axit Folic tổng hợp khi uống cùng với bữa ăn dao động từ 85-100%.
Phân bố Axit Tetrahydrofolic và các dẫn chất được phân bố vào tất cả các mô cơ thể. Gan chứa khoảng 50% dự trữ folat của toàn cơ thể. Folat được tập trung một cách chủ động ở dịch não tủy.
Chuyển hóa và Thải trừ Sau khi uống khoảng 1 mg, Axit Folic bị khử và methyl hóa nhiều ở gan thành acid N5-methyltetrahydrofolic, chất này là dạng vận chuyển chính của folat trong cơ thể. Liều cao Axit Folic có thể thoát khỏi chuyển hóa ở gan và xuất hiện trong máu chủ yếu dưới dạng Axit Folic. Ở người khỏe, sau khi uống một liều duy nhất từ 0,1-0,2 mg Axit Folic, chỉ có vết Axit Folic xuất hiện trong nước tiểu. Nếu dùng liều cao, tái hấp thu tối đa của ống thận bị vượt quá và folat còn dư bài tiết dưới dạng không đổi vào nước tiểu. Sau liều khoảng 2,5-5 mg, khoảng 50% liều bài tiết vào nước tiểu. Sau liều 15 mg, tới 90% liều có thể thấy trong nước tiểu. Sau khi uống Axit Folic đã thấy một lượng nhỏ trong phân. Khoảng 0,05 mg/ngày của dự trữ bình thường folat trong cơ thể bị mất đi do bài tiết vào nước tiểu và phân và phân tử thuốc bị phân cắt do oxy hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Sự hấp thu Axit Folic có thể bị cản trở bởi sulfasalazine và cholestyramine (Bệnh nhân đang điều trị với cholestyramine kéo dài nên dùng Axit Folic 1 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng cholestyramine).
  • Kháng sinh có thể cản trở xét nghiệm nồng độ Axit Folic trong huyết thanh và hồng cầu.
  • Trimethoprim hoặc sulphonamides có thể làm giảm tác dụng của Axit Folic.
  • Chloramphenicol có thể cản trở sự chuyển hóa folate.
  • Axit Folic có thể làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong huyết tương (phenytoin, phenobarbital và primidone).
  • Có thể làm tăng độc tính của fluorouracil.
  • Đất sét ăn được hoặc các antacid có chứa nhôm hoặc magiê có thể làm giảm sự hấp thụ Axit Folic (Bệnh nhân nên dùng antacid ít nhất hai giờ sau khi dùng Axit Folic).
  • Axit Folic có thể làm giảm hấp thu kẽm.
  • Axit Folic có thể ảnh hưởng đến độc tính và tác dụng điều trị của methotrexate.

Chống chỉ định

  1. Không được dùng Axit Folic riêng biệt hay phối hợp với vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa được chẩn đoán chắc chắn.
  2. Mẫn cảm với thuốc.

Liều lượng & Cách dùng

Liều dùng: Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào tình trạng bệnh, độ tuổi và chỉ định điều trị. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn liều dùng phù hợp.

Cách dùng: Axit Folic thường dùng qua đường uống. Khi kém hấp thu, có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Liều lượng khi tiêm (natri folat) được tính theo Axit Folic.

(Chi tiết liều dùng cho từng trường hợp cụ thể được trình bày trong phần nội dung ban đầu đã cung cấp. Để đảm bảo tính chính xác và an toàn, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi sử dụng.)


Tác dụng phụ

Hiếm gặp: Phản ứng dị ứng (đỏ da, phát ban, ngứa, nổi mề đay, khó thở và phản ứng phản vệ), chướng bụng, đầy hơi, chán ăn và buồn nôn.


Lưu ý

Lưu ý chung: Không dùng Axit Folic để điều trị thiếu máu ác tính hoặc bệnh thiếu máu hồng cầu khổng lồ chưa được chẩn đoán mà không bổ sung đủ cyanocobalamin (vitamin B12). Việc chẩn đoán lâm sàng nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Nhu cầu Axit Folic tăng cao khi mang thai. Thiếu Axit Folic có thể gây tổn hại cho thai nhi. Nên bổ sung Axit Folic cho người mang thai 1 tháng trước và 2-3 tháng đầu mang thai để dự phòng dị dạng ống thần kinh cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Axit Folic bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Mẹ cho con bú dùng được Axit Folic và dùng suốt trong thời gian cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Chưa ghi nhận bất kỳ ảnh hưởng nào của thuốc đến khả năng vận hành máy móc.


Quá liều

Quá liều và độc tính: Không có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo, nhưng ngay cả liều cực cao cũng không có khả năng gây hại cho bệnh nhân. Không cần điều trị đặc hiệu hay sử dụng bất kỳ thuốc giải độc nào.

Quên liều: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.


Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, đặc biệt là khi đang mang thai, cho con bú hoặc có các vấn đề sức khỏe khác.