Paclitaxel - Thông tin về Paclitaxel

Mô tả Tag

Paclitaxel

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Paclitaxel

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, thuộc nhóm taxan.

Dạng thuốc và hàm lượng: Lọ thủy tinh 5 ml; 16,7 ml; 25 ml và 50 ml dung dịch đậm đặc 6 mg/ml để pha dịch truyền tĩnh mạch. Paclitaxel được sử dụng ở 2 dạng công thức: Paclitaxel thông thường (trong dung dịch khan, không chứa nước) và dạng paclitaxel liên kết với albumin.

Chỉ định

  • Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracyclin và platin đã thất bại hay bị chống chỉ định.
  • Paclitaxel được sử dụng kết hợp với doxorubicin trong điều trị bổ trợ là phác đồ được lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư vú di căn. Điều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc ung thư vú tái phát trong thời gian 6 tháng sau điều trị bổ trợ.
  • Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
  • Điều trị ung thư Kaposi liên quan đến AIDS.

Dược lực học

Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia, là một thuốc chống ung thư. Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dimers tubulin tạo thành các ống vi thể và làm ổn định các ống vi thể sẵn có do ức chế quá trình giải trùng hợp. Do đó, nó ức chế sự tái cấu trúc bình thường của mạng lưới ống vi thể, rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào và cả với hoạt động của ty thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các ống vi thể trong quá trình phân bào, dẫn đến phá vỡ các nhiễm sắc thể.

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền tĩnh mạch và giảm theo mô hình 2 pha.
Phân bố Thuốc phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể, có thể bị ảnh hưởng bởi liều và thời gian truyền. Tỷ lệ gắn với protein là 89% đến 98% và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason hoặc diphenhydramin.
Chuyển hóa Paclitaxel được chuyển hóa tại gan thông qua cytochrom P450; isoenzym CYP2C8 và CYP3A4, và tạo ra chất chuyển hóa chủ yếu là 6α-hydroxypaclitaxel.
Thải trừ Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu; như vậy là ngoài thận còn có những đường đào thải khác (đào thải qua phân ~ 70%, trong đó 5% là dạng chưa chuyển hóa).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Cisplatin (thường được dùng sau paclitaxel) nếu dùng trước sẽ làm giảm sự đào thải paclitaxel qua thận từ 20 đến 25%, và làm tăng sự ức chế tủy xương.
  • Dùng paclitaxel với doxorubicin sẽ làm tăng nồng độ trong máu của doxorubicin, tăng hiệu quả chống ung thư nhưng cũng làm tăng tác dụng không mong muốn trên tim.
  • Trên in vitro, ketoconazol, verapamil, diazepam, quinidin, dexamethason, cyclosporin, teniposid, etoposid, và vincristin, các chất ức chế protease ức chế sự chuyển hóa và thải trừ của paclitaxel.
  • Ngược lại, các thuốc cảm ứng cytochrom P450 hoặc isoenzym CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4 sẽ làm giảm nồng độ của paclitaxel trong máu, như các thuốc chống co giật phenobarbital, phenytoin.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL.
  • Số lượng bạch cầu trung tính < 1500/mm3 (1,5 x 109/lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
  • Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn: Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.

Điều trị trước khi sử dụng paclitaxel: Trước khi tiêm truyền paclitaxel, thường sử dụng dexamethason, diphenhydramin và thuốc ức chế H2 (như cimetidin, famotidin, ranitidin) để giảm thiểu phản ứng quá mẫn. Paclitaxel liên kết với albumin thường không cần dùng thuốc tiền điều trị.

Liều lượng cụ thể cho từng loại ung thư và phác đồ điều trị sẽ được bác sĩ chỉ định dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Thông tin chi tiết về liều lượng và phác đồ điều trị cho từng loại ung thư (ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, Sarcom Kaposi liên quan đến AIDS) rất phức tạp và cần được tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành tại một phòng thích hợp.

Tiêm màng bụng: Tiêm truyền trong khoảng 1 đến 2 giờ.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Các phản ứng quá mẫn, bệnh thần kinh ngoại vi, suy tủy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, táo bón, rụng tóc, kích ứng tại nơi truyền thuốc, tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin, đau cơ, đau khớp, nhiễm khuẩn.

Ít gặp: Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hơn (hạ huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân), blốc nhĩ-thất, ngất.

Hiếm gặp: Chưa có báo cáo.

Lưu ý

  • Paclitaxel được khuyến cáo không sử dụng trong trường hợp transaminase tăng 10 lần so với giá trị giới hạn trên người bình thường, hoặc bilirubin > 7,5 mg/100 ml hoặc 5 lần so với giới hạn trên của người bình thường.
  • Sử dụng thận trọng ở người bệnh có bệnh tim, có tiền sử mắc bệnh thần kinh ngoại vi.
  • Chứa tá dược cremophor EL, có thể gây phản vệ ở người quá mẫn.
  • Khi tiêm truyền nhiều thuốc, các dẫn xuất của taxan nên dùng trước các dẫn xuất của platin.
  • Người già có nguy cơ độc tính cao hơn.
  • Phụ nữ có thai: Không nên sử dụng.
  • Phụ nữ cho con bú: Tránh sử dụng hoặc ngừng cho con bú.
  • Lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây mệt mỏi và chóng mặt.

Quá liều

Quá liều và độc tính: Ức chế tủy xương, viêm niêm mạc và bệnh thần kinh ngoại vi.

Cách xử lý khi quá liều: Không có thuốc giải độc. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.

Quên liều và xử trí: Thuốc cần được dùng dưới sự giám sát của nhân viên y tế.

Lưu ý: Thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.