Osimertinib - Thông tin về Osimertinib

Mô tả Tag

Osimertinib: Thông tin chi tiết về thuốc

Osimertinib là một loại thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc ức chế protein kinase. Thông tin dưới đây được tổng hợp từ các nguồn dữ liệu y tế đáng tin cậy và nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo, không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất):

Osimertinib

Loại thuốc:

Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase

Dạng thuốc và hàm lượng:

Viên nén bao phim 40 mg; 80 mg.

Chỉ định:

  • Điều trị bổ trợ sau khi cắt bỏ hoàn toàn khối u ở bệnh nhân người lớn mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA (NSCLC) có khối u có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 hoặc đột biến thay thế exon 21 (L858R).
  • Điều trị cho bệnh nhân bị NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn với đột biến EGFR kích hoạt.
  • Điều trị cho bệnh nhân bị NSCLC dương tính với đột biến gen EGFR T790M tiến triển tại chỗ hoặc di căn.

Dược lực học:

Osimertinib là một chất ức chế tyrosine kinase thụ thể EGFR (EGFR-TKI) thế hệ thứ ba. Nó liên kết đặc hiệu với một số dạng đột biến EGFR (T790M, L858R, và loại bỏ exon 19), phổ biến trong NSCLC sau khi điều trị bằng EGFR-TKI thế hệ đầu. Khả năng ức chế đặc hiệu đột biến gate-keeper T790M, làm giảm hoạt tính liên kết ATP với EGFR, góp phần cải thiện tiên lượng bệnh ở giai đoạn muộn. Thêm vào đó, osimertinib giảm liên kết không đặc hiệu với EGFR kiểu hoang dã, hạn chế độc tính.

Động lực học:

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 6 giờ (khoảng 3 – 24 giờ) sau khi uống. Sự gia tăng tỷ lệ giữa liều với AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương được quan sát thấy trong khoảng liều 20 – 240 mg. Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong khoảng 15 ngày. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định là 986 L.
Phân bố Chưa có thông tin đầy đủ về việc osimertinib có được phân phối vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu động vật hạn chế cho thấy thuốc phân phối vào não. Liên kết với protein huyết tương đạt 95%.
Chuyển hóa Osimertinib được chuyển hóa thành ít nhất hai chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý, AZ7550 và AZ5104, lưu hành ở khoảng 10% nồng độ của hợp chất gốc. Các con đường chuyển hóa chính là oxy hóa (chủ yếu bởi CYP3A) và dealkyl hóa.
Thải trừ Osimertinib được thải trừ chủ yếu qua bài tiết qua phân (68%), ở mức độ ít hơn qua nước tiểu (14%), trong khi chỉ 2% được bài tiết dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình của quần thể ước tính là 48 giờ.

Tương tác thuốc:

Tương tác với các thuốc khác:

  • Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh có thể làm giảm sự tiếp xúc của osimertinib.
  • Osimertinib có thể làm tăng sự tiếp xúc của chất nền protein kháng ung thư vú (BCRP) và P-glycoprotein (P-gp).
  • Các chất cảm ứng CYP3A4 vừa phải (ví dụ như bosentan, efavirenz, etravirine, modafinil) cũng có thể làm giảm tiếp xúc với osimertinib và nên được sử dụng thận trọng hoặc tránh khi có thể.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc được vận chuyển bởi protein kháng ung thư vú có thể làm tăng nồng độ cơ chất trong huyết tương.
  • Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT.
  • Rifampin giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của osimertinib.
  • Các thuốc tăng tác dụng khi sử dụng đồng thời với osimertinib: Rosuvastatin, fexofenadine, digoxin, dabigatran, aliskiren.
  • Các thuốc giảm tác dụng khi sử dụng đồng thời với osimertinib: Simvastatin.

Tương tác với thực phẩm:

  • Tránh St. John's Wort. Loại thảo mộc này gây ra sự chuyển hóa CYP3A của osimertinib, và do đó, điều chỉnh liều là cần thiết nếu chúng phải được sử dụng đồng thời.
  • Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • St. John's Wort không nên được sử dụng cùng với osimertinib.

Liều lượng & cách dùng:

Người lớn: Liều khuyến cáo là 80 mg/lần/ngày. Việc ngắt liều và/hoặc giảm liều có thể được yêu cầu dựa trên sự an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân. Nếu cần giảm liều, thì nên giảm liều xuống 40 mg/lần/ngày. Nếu khoảng QTc > 500 mili giây trên ít nhất 2 điện tâm đồ riêng biệt, ngừng điều trị. Nếu khoảng QTc cải thiện đến < 481 mili giây hoặc trở lại mức ban đầu (nếu khoảng QTc ban đầu ≥ 481 mili giây), có thể tiếp tục điều trị với liều lượng giảm 40 mg mỗi ngày. Nếu sử dụng đồng thời với chất cảm ứng CYP3A mạnh, hãy tăng liều osimertinib lên 160 mg mỗi ngày.

Đối tượng khác: Không cần điều chỉnh liều lượng do tuổi bệnh nhân, trọng lượng cơ thể, giới tính, dân tộc và tình trạng hút thuốc, bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận.

Tác dụng phụ:

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp Chảy máu cam, bệnh phổi kẽ, tiêu chảy, viêm miệng, da khô, phát ban, paronychia, ngứa, hội chứng rối loạn cảm giác hồng cầu Palmar-plantar, rụng tóc từng mảng, mày đay, số lượng tiểu cầu giảm, bạch cầu giảm, creatinin huyết thanh tăng.
Ít gặp Viêm giác mạc, hồng ban đa dạng, viêm mạch da, kéo dài khoảng QT.
Hiếm gặp Hội chứng Stevens-Johnson.

Lưu ý:

  • Lưu ý chung: Có thể xảy ra bệnh phổi kẽ nghiêm trọng hoặc tử vong hoặc viêm phổi. Theo dõi định kỳ điện tâm đồ và điện giải trong huyết thanh ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ. Đánh giá chức năng tim ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu có các biểu hiện gợi ý viêm giác mạc, cần nhanh chóng liên hệ với nhân viên y tế. Các trường hợp hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo hiếm khi liên quan đến điều trị osimertinib.
  • Lưu ý với phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với sinh sản. Osimertinib có thể gây hại cho thai nhi. Không nên sử dụng osimertinib trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ yêu cầu điều trị bằng thuốc.
  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng osimertinib.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Osimertinib không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều:

Quá liều Osimertinib và xử trí: Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số lượng hạn chế bệnh nhân được điều trị với liều hàng ngày lên đến 240 mg. Không có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều osimertinib. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng osimertinib và bắt đầu điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp trong vòng 12 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo và không nên được coi là lời khuyên y tế chuyên nghiệp. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác để được tư vấn về tình trạng sức khỏe và phương pháp điều trị.