Methotrexate - Thông tin về Methotrexate
Mô tả Tag
Methotrexate
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Methotrexate
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư (liều cao) và ức chế miễn dịch (liều thấp)
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nén: 2,5 mg; 5,0 mg; 7,5 mg; 10,0 mg và 15 mg
- Thuốc tiêm 25 mg/ml không có chất bảo quản: Lọ 2 ml; 4 ml; 8 ml; 10 ml, 40 ml
- Thuốc tiêm 25 mg/ml có chất bảo quản: Lọ 2 ml, 10 ml
- Bột đông khô pha tiêm: Lọ 20 mg, 50 mg và 1 g
- Dung dịch tiêm truyền 25 mg/ml
- Dung dịch tiêm truyền đậm đặc 100 mg/ml
Chỉ định:
- Điều trị ung thư: Bạch cầu cấp tính, u lympho không Hodgkin, u mô mềm và u xương, và các khối u ở vú, phổi, đầu và cổ, bàng quang, cổ tử cung, buồng trứng và tinh hoàn.
- Điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động ở người lớn.
- Hỗ trợ điều trị các dạng viêm đa khớp của bệnh viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên hoạt động nặng, khi đáp ứng với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) không đầy đủ.
- Điều trị bệnh vẩy nến diễn tiến nghiêm trọng, không đáp ứng đầy đủ với các hình thức trị liệu khác (đèn chiếu, PUVA, retinoids) và viêm khớp vẩy nến nặng ở người lớn.
- Điều trị bệnh Crohn nhẹ đến trung bình, đơn độc hoặc kết hợp với corticosteroid ở người lớn khó chịu hoặc không dung nạp với thiopurine.
Dược lực học:
Methotrexate là một chất đối kháng acid folic, hoạt động như một chất chống chuyển hóa thuộc nhóm các hoạt chất gây độc tế bào. Nó ức chế cạnh tranh enzyme dihydrofolate reductase, từ đó ức chế tổng hợp DNA. Hiệu quả của methotrexate trong điều trị bệnh vẩy nến, viêm khớp vẩy nến và viêm đa khớp mãn tính có thể là do tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch hoặc do sự gia tăng adenosine ngoại bào mà methotrexate gây ra, tập trung tại các vị trí viêm.
Mô tăng sinh cao (tế bào ác tính, tủy xương, tế bào bào thai, biểu mô da và niêm mạc) thường nhạy cảm hơn với tác dụng này. Sự tăng sinh tế bào thường lớn hơn ở các khối u ác tính so với mô bình thường, cho phép methotrexate tác động lên sự phát triển ác tính mà không gây tổn thương không hồi phục cho mô bình thường. Trong bệnh vẩy nến, sự tăng sinh tế bào biểu mô tăng lên rõ rệt so với da bình thường, đây là cơ sở cho việc sử dụng methotrexate trong bệnh vẩy nến nặng, toàn thân, kháng điều trị và viêm khớp vẩy nến.
Động lực học:
Thuộc tính | Mô tả |
---|---|
Hấp thu | Hấp thu qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng trung bình khoảng 70% (liều thấp), nhưng có thể thay đổi đáng kể giữa các cá thể (25-100%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong 1-2 giờ. |
Phân bố | Liên kết khoảng 50% với protein huyết thanh. Chủ yếu tích tụ ở gan, thận và lá lách dưới dạng polyglutamat, có thể duy trì trong nhiều tuần hoặc tháng. |
Thời gian bán thải | Trung bình 6-7 giờ (3-17 giờ). Có thể kéo dài đến 4 lần ở bệnh nhân có khoang phân bố thứ ba (tràn dịch màng phổi, cổ trướng). |
Chuyển hóa | Khoảng 10% liều được chuyển hóa ở gan. Chất chuyển hóa chính là 7-hydroxymethotrexate. |
Thải trừ | Chủ yếu ở dạng không thay đổi qua thận (lọc cầu thận và bài tiết tích cực ở ống lượn gần). 5-20% qua mật. Có tuần hoàn gan ruột. Đào thải chậm lại ở bệnh nhân suy thận. |
Tương tác thuốc:
Không dùng phối hợp với: Thuốc chống viêm không steroid (azapropazon, diclophenac, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, ketorolac, naproxen, probenecid, salicylat), pyrimethamin, vaccine.
Cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời: Mercaptopurin, penicillin, theophylline.
Kháng sinh: Tetracyclin, chloramphenicol và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu có thể làm giảm hấp thu và chuyển hóa methotrexate. Trimethoprim/sulfamethoxazol sau điều trị methotrexate có thể gây thiếu máu.
Tương tác với thực phẩm: Tránh tiêu thụ nhiều caffeine hoặc theophylline (cà phê, trà đen).
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với thành phần thuốc
- Suy gan
- Lạm dụng rượu
- Suy thận nặng
- Rối loạn máu
- Suy giảm miễn dịch
- Nhiễm trùng nặng (lao, HIV)
- Viêm miệng, loét miệng, loét đường tiêu hóa
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú
- Tiêm đồng thời vaccine khác
Liều lượng & cách dùng:
Người lớn: Liều khởi đầu 7,5 mg/tuần. Có thể tăng thêm 2,5 mg/tuần, tối đa 25 mg/tuần. Đánh giá đáp ứng sau 4-8 tuần. Giảm liều từ từ khi đạt đáp ứng.
Trẻ em: 10-15 mg/m2 BSA/tuần. Có thể tăng lên 20 mg/m2 BSA/tuần trong trường hợp cần thiết.
Bệnh nhân ung thư: 20-40 mg/m2 BSA.
Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin.
Bệnh nhân suy gan: Thận trọng, chống chỉ định nếu bilirubin > 5 mg/dl.
Tác dụng phụ:
Thường gặp: Nhiễm trùng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, nhức đầu, mệt mỏi, buồn ngủ, viêm phế nang kẽ, viêm phổi, tiêu chảy.
Ít gặp: Nhiễm trùng cơ hội, lymphoma, rối loạn tạo máu, dị ứng, sốc phản vệ, ớn lạnh, đái tháo đường, trầm cảm, co giật, lú lẫn, loét chảy máu đường tiêu hóa.
Hiếm gặp: Herpes zoster, thiếu máu nguyên bào khổng lồ, liệt nửa người, rối loạn thị giác, viêm màng ngoài tim, phản ứng huyết khối, liệt hô hấp, viêm tụy, viêm ruột, viêm gan.
Không xác định tần suất: Xuất huyết, bệnh não, suy gan, viêm gan, u xương hàm, phù nề.
Lưu ý:
- Kiểm tra chức năng gan, thận trước khi dùng.
- Theo dõi chức năng máu nếu cần.
- Ngừng dùng thuốc nếu có triệu chứng bất thường.
- Methotrexate giảm phản ứng vaccine, ảnh hưởng kết quả xét nghiệm miễn dịch.
- Nguy cơ u lympho ác tính ở bệnh nhân dùng liều thấp.
- Mất nước (nôn, tiêu chảy, viêm miệng) làm tăng độc tính.
- Điều trị ngộ độc cấp tính bằng axit folinic.
- Bổ sung axit folic/folinic có thể giảm độc tính (trong viêm khớp dạng thấp, vẩy nến).
Lưu ý với phụ nữ có thai: Chống chỉ định trong thời kỳ mang thai (ngoại trừ chỉ định ung thư). Tư vấn y tế về nguy cơ tác dụng có hại cho thai nhi. Methotrexate gây độc tính thai nhi, có thể gây quái thai, chết thai, sẩy thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định. Ngừng cho con bú trước khi điều trị.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ.
Quá liều:
Triệu chứng: Ảnh hưởng hệ tạo máu và tiêu hóa (giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu, viêm niêm mạc, viêm miệng, buồn nôn, nôn, loét, chảy máu tiêu hóa). Có thể tử vong.
Xử trí: Calcium folinate là thuốc giải độc. Hydrat hóa, kiềm hóa nước tiểu. Thẩm tách máu có thể cần thiết.
Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần liều kế tiếp. Không uống gấp đôi liều.