Letrozole - Thông tin về Letrozole

Mô tả Tag

Letrozole: Thông tin chi tiết về thuốc

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Letrozole (letrozol)

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén bao phim 2,5 mg.

Chỉ định

Letrozole được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormon dương tính ở phụ nữ mãn kinh.
  • Kéo dài điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ mãn kinh đã điều trị chuẩn bằng tamoxifen 5 năm.
  • Điều trị hàng đầu ung thư vú phụ thuộc hormon giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh.
  • Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ mãn kinh (mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo), sau khi bệnh tái phát hoặc tiến triển ở người trước đây đã được điều trị bằng các thuốc kháng estrogen.
  • Hóa trị tân bổ trợ (hóa trị trước phẫu thuật) cho phụ nữ sau mãn kinh có thụ thể hormone dương tính, ung thư vú HER-2 âm tính khi hóa trị liệu không phù hợp và không chỉ định phẫu thuật ngay lập tức.

Lưu ý quan trọng: Hiệu quả của letrozole chưa được chứng minh đối với ung thư vú có thụ thể hormon âm tính. Thuốc cũng không được sử dụng để điều trị vô sinh ở nữ.

Dược lực học

Letrozole là dẫn chất benzyltriazol, là chất ức chế aromatase chọn lọc không steroid. Cơ chế tác dụng của letrozole dựa trên việc ức chế enzym aromatase – enzym chịu trách nhiệm chuyển đổi androgen thành estrogen. Letrozole gắn vào nhân hem của tiểu đơn vị CYP450 của aromatase, do đó ức chế hoạt động của enzym này và làm giảm nồng độ estrogen (estron, estradiol và estron sulfat) trong huyết tương.

Cơ chế tác dụng chống ung thư: Ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú, letrozole làm giảm nồng độ estrogen trong huyết tương khoảng 75-95%, đạt hiệu quả tối đa trong vòng 2-3 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Mức độ ức chế hormon phụ thuộc vào liều dùng. Với liều điều trị ≥ 0,5 mg/ngày, nồng độ estrogen huyết tương giảm suốt quá trình điều trị; nồng độ estron và estron sulfat thậm chí có thể giảm xuống dưới mức có thể đo được.

Tác dụng trên hormon: Letrozole ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp estrogen mà không ảnh hưởng đến tổng hợp corticosteroid thượng thận, aldosteron hoặc hormon tuyến giáp. Việc ức chế tổng hợp estrogen không gây tích lũy các chất tiền thân của androgen.

Động lực học

Hấp thu:

Letrozole hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Nồng độ huyết tương ở trạng thái cân bằng động học đạt được sau 2-6 tuần điều trị với liều 2,5 mg/ngày. Dược động học của Letrozole không tuyến tính. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu.

Phân bố:

Letrozole có thể tích phân bố lớn (khoảng 1,9 lít/kg) và gắn với protein huyết tương yếu (khoảng 60%, chủ yếu là albumin). Thuốc được phân phối rộng rãi đến các mô. Hiện chưa rõ liệu thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa:

Letrozole được chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450 3A4 và 2A6, tạo thành chất chuyển hóa carbinol không hoạt tính là 4,4’-methanol-bisbenzonitril, sau đó được bài tiết qua thận.

Thải trừ:

Thời gian bán thải cuối cùng của letrozole là 2 ngày. Khoảng 90% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, trong đó 75% là dạng liên hợp glucuronid của chất chuyển hóa carbinol, 9% là các chất chuyển hóa khác và 6% là dạng thuốc chưa chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tamoxifen: Sử dụng đồng thời với letrozole làm giảm nồng độ letrozole trong máu 38%. Tuy nhiên, nếu dùng letrozole ngay sau tamoxifen, tác dụng điều trị của letrozole không bị ảnh hưởng.

Thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen khác (như raloxifen): Không nên dùng đồng thời với letrozole vì làm giảm nồng độ letrozole trong huyết tương.

Estrogen: Tránh phối hợp letrozole với estrogen vì estrogen làm giảm tác dụng dược lý của các thuốc ức chế aromatase.

Thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế isoenzym CYP450 3A4 và 2A6: Có thể làm thay đổi chuyển hóa của letrozole. Tuy nhiên, cimetidin và diazepam không ảnh hưởng đến chuyển hóa letrozole.

Ức chế CYP2A6 và CYP2C19: Letrozole ức chế mạnh CYP2A6 và ức chế yếu hơn CYP2C19. Do đó, sử dụng đồng thời letrozole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc cũng chuyển hóa bởi các enzym này. Tuy nhiên, letrozole không ảnh hưởng đến chuyển hóa của warfarin và diazepam.

Chống chỉ định

Không sử dụng Letrozole trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với letrozole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ chưa mãn kinh.
  • Phụ nữ đang có thai hoặc chuẩn bị có thai.
  • Người cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn:

Liều thông thường là 2,5 mg/ngày, uống một lần. Thời gian điều trị tối ưu phụ thuộc vào tình trạng bệnh và đáp ứng điều trị. Trong điều trị hỗ trợ và hỗ trợ kéo dài, letrozole nên được sử dụng trong 5 năm hoặc cho đến khi tái phát khối u, tùy theo điều kiện nào đến trước. Trong hóa trị tân bổ trợ, letrozole có thể được sử dụng trong 4-8 tháng. Thuốc có thể được uống trước, trong hoặc sau bữa ăn.

Trẻ em:

Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên.

Người cao tuổi:

Không cần điều chỉnh liều.

Suy gan:

Suy gan nhẹ hoặc trung bình không cần hiệu chỉnh liều. Bệnh nhân xơ gan hoặc suy gan nặng cần giảm 50% liều (thường là 2,5 mg/ngày dùng cách nhật).

Suy thận:

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có Clcr ≥ 10 ml/phút.

Tác dụng phụ

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp Phù, đau ngực, tăng huyết áp, tắc mạch ngoại biên, rối loạn vận mạch (bốc hỏa), đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, ngủ gà, trầm cảm, mất thăng bằng, tăng cholesterol máu, đau vùng vú, tăng calci máu, nôn, táo bón, tăng cân, sút cân, tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn, đau bụng, tăng transaminase, γ-glutamyltransferase, bilirubin, yếu cơ, đau xương, đau khớp, viêm khớp, đau lưng, đau mỏi chân tay, giảm tỷ trọng xương/loãng xương, khó thở, ho, tràn dịch màng phổi, đau ngực, nhiễm trùng tiết niệu, chảy máu âm đạo, khô âm đạo, ngứa âm đạo, giảm số lượng bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu, ngứa, mẩn đỏ, rụng tóc, vã mồ hôi, ra mồ hôi ban đêm.
Ít gặp Đau khối u, giảm bạch cầu, lo lắng, cáu kỉnh, buồn ngủ, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, rối loạn trương lực cơ, tai biến mạch máu não, hội chứng ống cổ tay, đục thủy tinh thể, kích ứng mắt, mờ mắt, nhịp tim nhanh, các biến cố thiếu máu cục bộ ở tim, viêm tắc tĩnh mạch, khô miệng, viêm miệng, viêm gân.
Hiếm gặp Thuyên tắc phổi, huyết khối động mạch, nhồi máu não, đứt gân.
Không xác định tần suất Phản ứng phản vệ, viêm gan, phù mạch, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.

Lưu ý

Lưu ý chung: Cần thận trọng trong bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy thuốc. Cần thận trọng và hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan. Cần thận trọng đối với phụ nữ chưa rõ ràng tình trạng mãn kinh (cần định lượng LH, FSH và/hoặc estradiol trong huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị). Bệnh nhân điều trị bằng letrozole có nhiều nguy cơ bị loãng xương. Có thể xảy ra viêm gân và đứt gân.

Lưu ý với phụ nữ có thai:

Letrozole có thể gây độc cho thai nhi. Chỉ sử dụng trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc bệnh rất nặng mà không thể điều trị bằng thuốc khác an toàn hơn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú:

Ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong 3 tuần sau khi ngừng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:

Letrozole có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà. Tránh lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.

Quá liều

Thông tin về quá liều ở người rất hạn chế. Điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ là chủ yếu. Có thể gây nôn nếu phát hiện sớm bệnh nhân mới uống thuốc quá liều. Nếu quên liều, uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.