Glycol salicylate - Thông tin về Glycol salicylate
Mô tả Tag
Glycol Salicylate: Mô tả, Chỉ định, Dược động học và Độc tính
Glycol salicylate, còn được gọi là 2-hydroxyethyl salicylate, là một este salicylic được tạo thành từ phản ứng ngưng tụ giữa nhóm carboxyl của axit salicylic và một nhóm hydroxyl của ethylene glycol. Nó được sử dụng như một hoạt chất giảm đau tại chỗ trong các sản phẩm dạng kem, gel hoặc xịt, giúp giảm đau cơ và khớp nhẹ đến trung bình. Thuộc nhóm salicylate, glycol salicylate có tác dụng giảm đau tương tự như các thuốc khác trong nhóm này. [L2686, L2691]
Glycol salicylate (GS) là một thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chứa cả axit salicylic (SA) và ethylene glycol. Thành phần này đóng vai trò quan trọng trong nhiều sản phẩm bôi ngoài da để giảm đau, viêm và cứng khớp, cơ và gân. [L2687, L2696]
Chỉ định
Glycol salicylate được chỉ định sử dụng tại chỗ để giảm đau cơ và khớp ở cả người và động vật. Việc sử dụng đường uống không được khuyến cáo. [L2687]
Dược động học
Glycol salicylate mang lại hiệu quả giảm đau tạm thời, nhẹ đến trung bình. [L2689] Tác dụng giảm đau của nó có thể được tăng cường khi kết hợp với các thành phần khác như tinh dầu bạc hà, có tính chất chống kích ứng. [L2690]
Cơ chế tác dụng của glycol salicylate liên quan đến việc giảm viêm tại chỗ. Các chất chống kích ứng, khi bôi ngoài da, gây ra phản ứng kích thích nhẹ, từ đó làm giảm đau ở cơ hoặc khớp thông qua việc giảm viêm ở các mô sâu hơn. [L2698] Cơ chế này có thể liên quan đến việc can thiệp vào tín hiệu đau truyền đến não, do đó làm giảm cảm giác đau liên quan đến các tình trạng như viêm xương khớp (OA) hoặc chấn thương như bong gân, hoặc chuột rút. Một số chất chống kích ứng có thể gây giãn mạch hoặc kích ứng da, tạo cảm giác ấm hoặc nóng. [L2697]
Động lực học
Động lực học của glycol salicylate tương tự như các salicylate khác. Salicylate và các NSAID khác ức chế enzyme cyclooxygenase (COX), dẫn đến giảm tổng hợp prostaglandin – trung gian gây viêm và đau. [A32950]
Trao đổi chất
Sự chuyển hóa của glycol salicylate tương tự như các salicylate khác. [L2700, DB00945] Axit salicylic được chuyển hóa thông qua nhiều con đường: hình thành glucuronide (tạo ra salicyl acyl glucuronide và salicyl phenolic glucuronide), liên hợp với glycine (tạo ra axit salicyluric), và oxy hóa thành axit gentisic. Tốc độ hình thành salicyl phenolic glucuronide và axit salicyluric dễ bị bão hòa ở nồng độ axit salicylic thấp, tuân theo động học Michaelis-Menten. Liều dùng càng cao, thời gian để đạt nồng độ salicylat ở trạng thái ổn định càng lâu. Quá trình chuyển hóa axit salicyluric được xúc tác bởi enzyme. [L2700]
Độc tính
Độc tính cấp tính: Uống cấp tính >150 mg/kg salicylate có thể gây độc tính nghiêm trọng. Viên nén salicylate có thể tạo thành bezoar dạ dày, kéo dài thời gian hấp thu và làm tăng độc tính. [L2692]
Độc tính mãn tính: Có thể xảy ra sau vài ngày hoặc lâu hơn với liều điều trị cao, thường không được chẩn đoán và nghiêm trọng hơn độc tính cấp tính. Nguy cơ cao hơn ở người cao tuổi. [L2692]
Điều trị ngộ độc salicylate: Bao gồm than hoạt tính và lợi tiểu kiềm kèm KCl. [L2692] Than hoạt tính nên được sử dụng càng sớm càng tốt (trừ khi chống chỉ định), có thể lặp lại sau mỗi 4 giờ nếu cần. Sau khi điều chỉnh bất thường về điện giải, lợi tiểu kiềm được sử dụng để tăng pH nước tiểu (≥8). Dung dịch truyền tĩnh mạch thường bao gồm dung dịch glucose 5%, NaHCO3 và KCl để bổ sung kali và kiềm hóa nước tiểu. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết thanh và các dấu hiệu hô hấp để tránh quá tải dịch và phù phổi. Tránh các thuốc làm tăng HCO3− trong nước tiểu (ví dụ: acetazolamide) và các thuốc ức chế hô hấp vì chúng có thể làm giảm pH máu. [L2692, L2694]
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.