Fluconazole - Thông tin về Fluconazole

Mô tả Tag

Fluconazole

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Fluconazole (fluconazol)

Loại thuốc: Thuốc chống nấm; nhóm azol.


Dạng thuốc và hàm lượng

Fluconazole có nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm:

  • Dạng uống:
    • Viên nén, viên nang: 50 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg
    • Lọ 350 mg, 1400 mg bột tinh thể để pha 35 ml hỗn dịch
    • Hỗn dịch uống: 50 mg/5 ml, 200 mg/5 ml
  • Dạng tiêm (chỉ dùng để truyền tĩnh mạch):
    • Lọ 200 mg/100 ml, 400 mg/200 ml trong dung dịch dextrose 5%
    • Lọ 50 mg/25 ml, 200 mg/100 ml, 400 mg/200 ml trong dung dịch natri clorid 0,9%

Chỉ định

Fluconazole được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm nấm khác nhau, bao gồm:

  • Nhiễm nấm Candida: Nhiễm nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác (như nhiễm Candida đường niệu, màng bụng, máu, phổi và nhiễm Candida phát tán).
  • Viêm màng não do Cryptococcus neoformans: Điều trị viêm màng não do nấm này.
  • Nhiễm nấm do các loại nấm khác: Blastomyces, Coccidioides immitisHistoplasma.
  • Một số bệnh nấm da: Nấm da đầu, thân, đùi, chân… gây ra bởi Epidermophyton, Microsporum, Trichophyton.
  • Dự phòng nhiễm nấm: Dùng để phòng ngừa nhiễm nấm Candida cho bệnh nhân ghép tạng (ghép tủy, ghép gan…), bệnh nhân ung thư, và phòng các bệnh nhiễm nấm trầm trọng ở người bệnh nhiễm HIV (như nhiễm nấm Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Coccidioides immitis).
  • Trường hợp đặc biệt: Fluconazol được chỉ định cho những bệnh nhân không dung nạp các thuốc trị nấm thông thường hoặc khi các thuốc này không có hiệu quả. Do khả năng dung nạp tốt và có thể dùng đường uống, thuốc rất phù hợp cho điều trị dài hạn.

Dược lực học

Fluconazol là thuốc chống nấm thuộc nhóm triazol tổng hợp. Cơ chế tác dụng chính là ức chế enzyme cytochrom P450 14-alpha-demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol – một thành phần thiết yếu của màng tế bào nấm. Điều này dẫn đến thay đổi tính thấm màng tế bào nấm, làm thoát các chất cần thiết và giảm hấp thu các chất cần thiết cho sự sống của nấm.

Phổ kháng nấm: Fluconazol có tác dụng trên nhiều loại nấm, bao gồm Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp.


Động lực học

  • Hấp thu: Hấp thu tốt qua đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và pH dịch vị. Sinh khả dụng đường uống ≥ 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1-2 giờ, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5-10 ngày.
  • Phân bố: Phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Tỉ lệ gắn với protein khoảng 12%.
  • Chuyển hóa: Chỉ một lượng nhỏ fluconazole được chuyển hóa.
  • Thải trừ: Thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên thể với tỉ lệ ≥ 80%. Thời gian bán thải khoảng 30 giờ (dao động trong khoảng 20-50 giờ), và tăng ở người bệnh suy thận. Thuốc cũng được loại bỏ bằng thẩm phân.

Tương tác thuốc

Fluconazole có thể tương tác với nhiều thuốc khác, làm thay đổi nồng độ và hiệu quả của chúng. Một số tương tác đáng chú ý bao gồm:

  • Rifabutin: Fluconazole làm tăng nồng độ rifabutin trong huyết tương.
  • Rifampicin: Rifampicin làm giảm nồng độ fluconazole trong huyết tương.
  • Zidovudin: Fluconazole làm tăng nồng độ zidovudin trong huyết tương.
  • Thuốc chống đông máu nhóm coumarin (như warfarin): Tăng nguy cơ chảy máu.
  • Ciclosporin: Tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
  • Cisaprid: Tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch nghiêm trọng.
  • Phenytoin: Tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương, có thể gây ngộ độc.
  • Thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê: Tăng nguy cơ hạ đường huyết.
  • Theophylin: Tăng nồng độ theophylin, có thể gây ngộ độc.
  • Thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương (amitriptylin, carbamazepin, midazolam): Tăng nguy cơ tác dụng phụ thần kinh.

Tương kỵ thuốc: Không được pha trộn fluconazole với các thuốc khác để truyền tĩnh mạch.


Chống chỉ định

  • Quá mẫn với fluconazole, các azol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Sử dụng đồng thời fluconazol liều ≥ 400 mg/ngày với terfenadine.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ: Astemizol, cisaprid, pimozid, quinidin, erythromycin).

Liều lượng & cách dùng

Liều lượng và cách dùng fluconazole phụ thuộc vào loại nhiễm trùng, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Người lớn: Liều lượng khác nhau tùy thuộc vào loại nhiễm nấm. Ví dụ:

  • Nấm Candida miệng - hầu: 50 mg/ngày trong 7-14 ngày hoặc liều cao hơn.
  • Nấm Candida thực quản: Liều tương tự như miệng - hầu, trong ít nhất 3 tuần.
  • Nấm Candida toàn thân: 400 mg ngày đầu, sau đó 200 mg/ngày.
  • Nhiễm nấm âm đạo: 150 mg liều duy nhất.
  • Nấm da: 50 mg/ngày.
  • Viêm màng não do Cryptococcus: 400 mg ngày đầu, sau đó 200-400 mg/ngày.
  • Dự phòng nhiễm nấm: 400 mg/ngày.

Trẻ em: Liều dùng cần được điều chỉnh theo cân nặng và độ tuổi. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Người cao tuổi và người suy thận: Cần điều chỉnh liều lượng.

Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Tỷ lệ % liều khuyên dùng
>50 100%
<50 và không kèm thẩm tách máu 50%
Người bệnh thẩm tách máu 100% sau mỗi lần thẩm tách

Tác dụng phụ

Fluconazole có thể gây ra một số tác dụng phụ, bao gồm:

  • Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, phát ban, tăng men gan.
  • Ít gặp: Thiếu máu, giảm thèm ăn, buồn ngủ, mất ngủ, co giật, táo bón, mề đay, ngứa.
  • Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tổn thương gan nặng, hội chứng Stevens-Johnson, phản vệ.

Lưu ý: Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào đáng lo ngại.


Lưu ý

  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
  • Theo dõi chức năng gan định kỳ.
  • Có thể gây tăng nguy cơ nhiễm nấm không nhạy cảm.
  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Có thể gây chóng mặt hoặc co giật, tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có triệu chứng này.

Quá liều

Triệu chứng: Ảo giác, hành vi hoang tưởng.

Xử trí: Đưa bệnh nhân đến bệnh viện, theo dõi cẩn thận, điều trị triệu chứng, rửa dạ dày nếu cần, thẩm phân máu trong trường hợp quá liều nghiêm trọng.

Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra, trừ khi gần đến liều kế tiếp. Không uống gấp đôi liều.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.