Dydrogesterone - Thông tin về Dydrogesterone
Mô tả Tag
Dydrogesterone
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Dydrogesterone
Loại thuốc: Thuốc tránh thai hormone đường uống (Lưu ý: Dydrogesterone chủ yếu được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến progesterone, không phải là thuốc tránh thai chính).
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nén bao phim dydrogesterone - 10 mg
- Viên nén phối hợp estradiol hemidrate/ dydrogesterone – 0,5 mg/ 2,5 mg; 1 mg/ 5 mg; 1 mg/ 10 mg; 2 mg/ 10 mg
Chỉ định
Dydrogesterone được chỉ định để điều trị các bệnh lý sau:
- Lạc nội mạc tử cung
- Đau bụng kinh
- Vô sinh do suy hoàng thể
- Doạ sảy thai do thiếu hụt progesterone
- Sảy thai liên tiếp do thiếu hụt progesterone
- Hội chứng tiền kinh nguyệt
Ngoài ra, Dydrogesterone còn được sử dụng trong các trường hợp:
- Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART)
- Điều hoà chu kỳ kinh nguyệt
- Hỗ trợ liệu pháp oestrogen cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn nhằm:
- Ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh
- Điều trị chảy máu tử cung bất thường
- Điều trị vô kinh thứ phát
Dược lực học
Dydrogesterone là một progesterone tổng hợp dùng đường uống. Thuốc có hoạt tính sản sinh ra chất kích thích giai đoạn bài tiết của nội mạc tử cung đã có oestrogen. Dydrogesterone giúp bảo vệ chống lại nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và/ hoặc ung thư nội mạc tử cung gây ra bởi các oestrogen. Thuốc không có tác động nữ hoá hoặc nam hoá, không gây đồng hoá và không có hoạt tính corticoid. Dydrogesterone không ức chế sự rụng trứng, do đó có thể chỉ định cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Ở phụ nữ sau mãn kinh còn tử cung, oestrogen thay thế dễ làm tăng nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư nội mạc tử cung nên cần bổ sung progesterone như dydrogesterone để phòng ngừa nguy cơ này.
Động lực học
Hấp thu: Dydrogesterone được hấp thu nhanh chóng với Tmax = 0,5 – 2,5 giờ. Sinh khả dụng toàn phần của dydrogesterone (uống liều 20 mg so với 7,8 mg tiêm tĩnh mạch) là 28%. Cmax của thuốc là 2,1 ng/ml và của chất chuyển hoá 20α-dihydrogesterone (DHD) là 53 ng/ml.
Phân bố: Sau khi tiêm, thể tích phân bố tĩnh của dydrogesterone xấp xỉ 1400 L. Trên 90% dydrogesterone và DHD liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Dydrogesterone được chuyển hoá nhanh chóng thành DHD tại bào tương nhờ enzyme aldo-keto-reductase 1C (AKR 1C). Ngoài ra, dydrogesterone cũng được chuyển hoá qua CYP3A4 và tạo ra những chất chuyển hoá ít quan trọng hơn.
Thải trừ: Thời gian bán thải của dydrogesterone là 5 – 7 giờ và của DHD là 14 – 17 giờ. Trung bình 63% liều uống dydrogesterone được thải trừ qua nước tiểu. Độ thanh thải huyết tương là 6,4 l/phút và thải trừ hoàn toàn trong 72 giờ. DHD xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên kết với glucuronic acid.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
- Các chất cảm ứng enzyme gan làm tăng chuyển hoá và thải trừ dydrogesterone: barbiturate, carbamazepine, phenytoin, primidone, rifampicin, ARV (ritonavir, nevirapine, efavirenz…), và St. John's Wort (hypericum perforatum).
- Các chất ức chế protease HIV, ức chế sao chép ngược không phải nucleoside có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của dydrogesterone.
- Ritonavir và nelfinavir là chất ức chế enzyme gan mạnh, nhưng khi sử dụng đồng thời với hormone steroid lại cho tác dụng cảm ứng, dẫn đến giảm nồng độ dydrogesterone.
- Các chất ức chế enzyme gan (CYP3A4) làm giảm chuyển hoá và thải trừ dydrogesterone, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương cũng như tăng độc tính.
- Ulipristal có tác dụng đối kháng với tác dụng của progestin, vì vậy không nên dùng dydrogesterone trong vòng 12 ngày sau khi ngưng dùng ulipristal.
Chống chỉ định
- Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với dydrogesterone.
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Có tiền sử hoặc đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.
- Nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán mắc ung thư ác tính do hormone.
Liều lượng & cách dùng
Liều dùng Dydrogesterone (Người lớn): Liều lượng cụ thể phụ thuộc vào chỉ định và đáp ứng của bệnh nhân. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để xác định liều lượng phù hợp.
Chỉ định | Liều dùng |
---|---|
Điều hoà kinh nguyệt | 10 mg/ngày, uống vào ngày thứ 11 – 25 của chu kỳ. |
Lạc nội mạc tử cung | 10 mg/lần x 3 lần/ngày, uống trong cả chu kỳ hoặc uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. |
Đau bụng kinh | 10 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. |
Vô sinh do suy hoàng thể | 10 mg/ngày, uống vào ngày thứ 14 – 25 của chu kỳ. Điều trị duy trì trong ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục trị liệu này trong những tháng đầu của thai kỳ với liệu lượng như đã chỉ định cho sảy thai liên tiếp. |
Hỗ trợ hoàng thể trong ART | 10 mg/lần x 3 lần/ngày, bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần tiếp theo nếu chắc chắn đã mang thai. |
Doạ sảy thai | Liều khởi đầu: 40 mg; Liều duy trì: 10 mg mỗi 8 giờ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. Duy trì thêm 1 tuần sau khi hết các triệu chứng, sau đó có thể giảm liều dần dần. Nếu triệu chứng vẫn còn hoặc tái phát, tăng thêm 10 mg mỗi 8 giờ. |
Sảy thai liên tiếp | 10 mg mỗi ngày, kéo dài đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Có thể giảm liều dần dần. Tốt nhất nên bắt đầu trị liệu từ trước khi thụ thai. |
Xuất huyết tử cung bất thường | 20 mg/ngày x 5 – 7 ngày. Có thể dự phòng bằng cách uống 10 mg x 1 lần/ngày, ngày 11 – 25 của chu kỳ. Có thể phối hợp với oestrogen nếu cần. |
Vô kinh thứ phát | 10 – 20 mg/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ. |
Phòng ngừa tăng sinh nội mạc tử cung (mãn kinh) | Uống oestrogen 14 ngày đầu, bổ sung dydrogesterone 10 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày sau. |
Hội chứng tiền kinh nguyệt | 10 mg x 2 lần/ngày, nửa sau chu kỳ đến ngày đầu chu kỳ tiếp theo. |
Trẻ em: Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả ở thanh thiếu niên 12 – 18 tuổi.
Cách dùng: Có thể uống thuốc cùng thức ăn hoặc không.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Đau đầu, đau nửa đầu, buồn nôn, rối loạn kinh nguyệt (xuất huyết âm đạo, rong kinh, mất kinh, thống kinh và kinh nguyệt không đều), đau/nhạy cảm vú, đau bụng.
Ít gặp: Trầm cảm, chóng mặt, nôn, bất thường chức năng gan (vàng da, mệt mỏi, khó ở và đau bụng dưới), viêm da dị ứng (phát ban, ngứa, nổi mẩn), tăng cân.
Hiếm gặp: Tăng kích cỡ khối u phụ thuộc progrestogen, thiếu máu tán huyết, quá mẫn cảm, buồn ngủ, phù mạch, phù, căng vú.
Lưu ý
Lưu ý chung:
- Ngừng sử dụng dydrogesterone đối với chỉ định hỗ trợ hoàng thể trong ART sau khi chẩn đoán đã sảy thai hoặc phá thai.
- Cần loại trừ các bệnh lý khác dẫn đến xuất huyết trước khi điều trị xuất huyết tử cung bất thường bằng dydrogesterone.
- Xuất huyết tử cung bất thường và xuất huyết nhẹ có thể xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Nếu kéo dài, nên ngưng dùng và thăm khám.
- Ngưng điều trị nếu xuất hiện đau đầu trầm trọng, đau nửa đầu, triệu chứng thiếu máu cục bộ, dấu hiệu tăng huyết áp, hoặc huyết khối tĩnh mạch.
- Trong trường hợp sảy thai liên tiếp hoặc doạ sảy thai, cần xác định khả năng sống của thai nhi trước khi chỉ định.
- Sử dụng dydrogesterone có thể làm phát sinh hoặc trầm trọng hơn các tình trạng: vàng da ứ mật, nhiễm herpes khi mang thai, ngứa, xơ vữa động mạch và rối loạn chuyển hoá porphyrin.
- Bệnh nhân có tiền sử trầm cảm cần được theo dõi cẩn thận. Ngưng dùng nếu bệnh tiến triển xấu.
- Không nên chỉ định cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền như không dung nạp galactose, thiếu hụt một phần lactase hay kém hấp thu glucose – galactose.
- Chỉ nên chỉ định HRT để điều trị các triệu chứng sau mãn kinh nếu các triệu chứng này gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và lợi ích sử dụng vượt trội nguy cơ.
- HRT dạng kết hợp oestrogen - progestogen có thể tăng nguy cơ ung thư vú, ung thư buồng trứng, bệnh động mạch vành, tai biến mạch máu não.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Cẩn trọng chỉ định khi cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Không nên dùng.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây buồn ngủ nhẹ và/hoặc hoa mắt chóng mặt.
Quá liều
Quá liều và độc tính: Dydrogesterone có độc tính rất thấp. Triệu chứng khi quá liều thường nhẹ (buồn nôn, nôn, buồn ngủ, chóng mặt).
Cách xử lý khi quá liều: Không cần điều trị đặc hiệu, chỉ cần điều trị triệu chứng.
Quên liều: Uống ngay khi nhớ ra, nhưng nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì bỏ qua. Không được dùng gấp đôi liều. Liên hệ bác sĩ nếu quên nhiều hơn một liều.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.