Dexlansoprazole - Thông tin về Dexlansoprazole
Mô tả Tag
Dexlansoprazole
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Dexlansoprazole (dexlansoprazol)
Loại thuốc: Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nang phóng thích chậm: 30 mg, 60 mg
Chỉ định
Dexlansoprazole được chỉ định cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên điều trị các bệnh sau:
- Viêm thực quản ăn mòn
- Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng
- Triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản không ăn mòn (GERD)
Dược lực học
Dexlansoprazole là thuốc ức chế bơm proton (PPI) thế hệ mới. Thuốc kiểm soát các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) và viêm thực quản ăn mòn bằng cách ức chế tiết acid dạ dày. Dexlansoprazole là đồng phân đối quang R – lansoprazole, một dẫn chất benzimidazole. Thuốc ức chế đặc hiệu (liên kết không thuận nghịch) bơm H+/K+ ATPase trên bề mặt tế bào thành dạ dày. Do đó, dexlansoprazole ức chế bước vận chuyển cuối cùng ion H+ vào dạ dày, dẫn đến ức chế tiết acid cả lúc bình thường hoặc khi có tác nhân kích thích.
Động lực học
Hấp thu
Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng tương ứng với hàm lượng thuốc. Dexlansoprazole giải phóng chậm có 2 nồng độ đỉnh trong huyết tương: đỉnh đầu tiên đạt 1 – 2 giờ sau dùng thuốc, đỉnh thứ hai đạt sau 4 – 5 giờ. Thuốc được giải phóng theo 2 pha (phụ thuộc pH): 25% thuốc hấp thu ở đoạn gần tá tràng, 75% còn lại được hấp thu ở đoạn ruột non xa hơn. Ở liều 30 mg, thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc khoảng 4 giờ (dao động từ 1 – 6 giờ) với nồng độ đỉnh đạt được là 688 ng/ml.
Phân bố
Dexlansoprazole liên kết với protein huyết tương khoảng 96 – 99%. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc sau nhiều liều ở bệnh nhân GERD là khoảng 40L.
Chuyển hóa
Dexlansoprazole được chuyển hóa nhiều ở gan qua quá trình oxy hóa - khử và sau đó hình thành các liên hợp sulfate, glucuronide và glutathione thành các chất chuyển hóa không hoạt động. Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành nhờ hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP) bao gồm hydroxyl hóa (chủ yếu bởi CYP 2C19) và oxy hóa thành sulfone bởi CYP 3A4. Dexlansoprazole là thành phần chính trong huyết tương dù ở dạng chuyển hóa nào. Chất chuyển hóa chính qua CYP 2C19 là 5 - hydroxy dexlansoprazole và nó liên hợp qua glucuronide là chủ yếu. Trong khi đó với chất kém chuyển hóa qua CYP 2C19 thì dexlansoprazole sulfone là thành phần chính trong huyết tương.
Thải trừ
Sau khi uống, dexlansoprazole được thải trừ khỏi cơ thể bằng cách bài tiết qua phân (50,7%) hoặc bài tiết qua thận (47,6%), không phát hiện thấy thuốc dạng không đổi trong nước tiểu. Thời gian bán rã của thuốc từ 1 – 2 giờ. Độ thanh lọc ở người bình thường sau 5 ngày dùng thuốc là 11,4 lit/giờ ở liều 30 mg/ngày và 11,6 lit/giờ ở liều 60 mg/ngày.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời dexlansoprazole với một số thuốc có thể gây tương tác:
Thuốc | Tương tác |
---|---|
Methotrexate (liều cao) | Có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate, gây độc. |
Thuốc kháng virus (rilpivirine, atazanavir, nelfinavir) | Có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng virus. Với saquinavir, lại có thể tăng tác dụng, dẫn tới tăng độc tính. |
Warfarin | Có thể làm tăng INR và thời gian prothrombin, tăng nguy cơ xuất huyết. |
Digoxin | Có thể tăng nồng độ digoxin. |
Thuốc phụ thuộc pH acid của dạ dày (mycophenolate mofetil, muối sắt, ketoconazol…) | Có thể làm giảm hấp thu. |
Tacrolimus | Có thể tăng nồng độ tacrolimus trong máu. |
Thuốc cảm ứng/ức chế mạnh CYP 3A4 và CYP 2C19 | Ảnh hưởng đến nồng độ dexlansoprazole trong máu (giảm hoặc tăng). |
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định dùng chung sản phẩm có chứa rilpivirine.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Uống khi dạ dày rỗng. Nuốt toàn bộ viên, không nhai.
- Viêm thực quản ăn mòn: 60 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 8 tuần.
- Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng: 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 6 tháng.
- Triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản không ăn mòn (GERD): 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị: 4 tuần.
Trẻ em trên 12 tuổi
- Điều trị viêm thực quản ăn mòn và GERD: Liều và cách dùng như người lớn.
- Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng: 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 16 tuần ở trẻ từ 12 – 17 tuổi.
Đối tượng khác
- Bệnh nhân xơ gan mức độ trung bình (Child – Pugh độ B): 30 mg/lần/ngày trong tối đa 8 tuần. Không khuyến cáo sử dụng dexlansoprazole ở bệnh nhân xơ gan nặng (Child – Pugh độ C).
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn; nhiễm trùng đường hô hấp trên; đầy hơi; đau đầu; đau họng.
Ít gặp
- Thiếu máu; đau thắt ngực, loạn nhịp tim; bướu giáp; viêm tá tràng, viêm thực quản, polyp dạ dày, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa; quá mẫn; loãng xương, gãy xương, đau cơ; tăng huyết áp…
Hiếm gặp
- Tiêu chảy không ngừng do Clostridium difficile, có máu và chất nhầy trong phân; yếu bất thường, đau lưỡi, tê tay chân; phát ban, ngứa, chóng mặt, khó thở.
Lưu ý
Lưu ý chung:
- Cần loại trừ khả năng ung thư dạ dày trước khi điều trị.
- Thận trọng theo dõi bệnh nhân đáp ứng kém hoặc tái phát nhanh.
- Đã có báo cáo về viêm thận kẽ cấp tính. Ngừng thuốc ngay nếu có dấu hiệu bệnh.
- Tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile.
- Tăng nguy cơ gãy xương do loãng xương, đặc biệt ở bệnh nhân dùng liều cao hoặc dài hạn.
- Có thể xảy ra bệnh lupus ban đỏ da, lupus ban đỏ hệ thống. Ngừng thuốc ngay nếu có dấu hiệu.
- Điều trị dài ngày làm giảm hấp thu vitamin B12.
- Nếu hạ magie huyết, cần bổ sung magie và ngưng PPI.
- Nồng độ chromogranin A (CgA) tăng, có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm khối u thần kinh nội tiết. Tạm ngưng thuốc 14 ngày trước khi xét nghiệm.
- Có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm THC trong nước tiểu.
- Sử dụng dài ngày (trên 1 năm) làm tăng nguy cơ polyp tuyến đáy dạ dày.
- Không khuyến cáo dùng ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Không có nghiên cứu đầy đủ. Chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Không có thông tin đầy đủ. Cân nhắc khi sử dụng.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng.
Quá liều
Quá liều và độc tính: Không có nhiều dữ liệu về quá liều. Sử dụng nhiều liều dexlansoprazole 120 mg hoặc 1 liều 300 mg duy nhất trong ngày không gây tử vong hay các tác dụng phụ nghiêm trọng khác. Tuy nhiên, đã có báo cáo về các tác dụng phụ như tăng huyết áp, cơn bốc hỏa, đau hầu họng, giảm cân khi dùng liều 60 mg, 2 lần/ngày.
Cách xử lý khi quá liều: Dexlansoprazole không thể loại bỏ hoàn toàn khỏi tuần hoàn bởi phương pháp thẩm phân máu. Trong trường hợp nồng độ thuốc tăng quá nhiều, nên điều trị triệu chứng và có các biện pháp hỗ trợ.
Quên liều và xử trí: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.