Mô tả Tag

Bromhexine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Bromhexine hydrochloride (Bromhexin hydrochlorid)

Loại thuốc: Thuốc long đờm

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén: 4 mg, 8 mg
  • Dung dịch uống 0,2%: lọ 60 ml và 150 ml (2 mg/1 ml, 10 mg/5 ml)
  • Cồn ngọt (elixir) 0,08%: lọ 30 ml và 60 ml (4 mg/5 ml)
  • Dung dịch tiêm 0,2%: ống tiêm 4 mg/2 ml
  • Một số chế phẩm phối hợp bromhexine với thuốc kháng khuẩn, thuốc long đờm, dưới dạng viên nén, sirô hoặc dung dịch uống.

Chỉ định:

Bromhexine được sử dụng trong các trường hợp sau:

  1. Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
  2. Là chất bổ trợ với kháng sinh trong nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng.
  3. Đã được sử dụng đường uống và tại chỗ trong điều trị các hội chứng khô mắt liên quan đến sản xuất chất nhầy bất thường (hội chứng Sjögren’s), tuy nhiên hiệu quả còn mâu thuẫn.

Dược lực học:

Bromhexine hydrochloride là chất long đờm. Cơ chế tác dụng bao gồm:

  • Hoạt hóa tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi acid mucopolysaccharid, làm đờm lỏng và ít quánh hơn, giúp đờm dễ dàng thoát ra khỏi phế quản.
  • Ức chế thụ thể serine protease xuyên màng 2 (TMPRSS2) ở người. TMPRSS2 đóng vai trò quan trọng trong các bệnh hô hấp do virus như cúm A và Hội chứng Hô hấp Trung Đông (MERS). Ức chế TMPRSS2 có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các bệnh đường hô hấp, bao gồm cả COVID-19 (cần thêm nghiên cứu).
  • Nghiên cứu in vitro cho thấy ambroxol (chất chuyển hóa của bromhexine) có tác dụng trên thụ thể enzym chuyển đổi angiotensin 2 (ACE2), có thể ngăn cản sự xâm nhập của virus SARS-CoV-2 vào tế bào phế nang hoặc làm tăng tiết chất hoạt động bề mặt, ngăn cản sự xâm nhập của virus (cần thêm nghiên cứu).

Tác dụng lâm sàng khi uống thường xuất hiện sau 2-3 ngày, nhưng khi tiêm chỉ sau khoảng 15 phút. Việc sử dụng bromhexine liều 16 mg/lần, 3 lần/ngày hoặc tại chỗ để điều trị hội chứng khô mắt (hội chứng Sjögren’s) cho kết quả không nhất quán, cần thêm nghiên cứu.

Động lực học:

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 20% do chuyển hóa mạnh ở gan. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 30-60 phút.
Phân bố Phân bố rộng rãi vào các mô, liên kết mạnh với protein huyết tương (95-99%). Thể tích phân bố khi tiêm tĩnh mạch là 7 lít/kg. Qua được hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua nhau thai.
Chuyển hóa Chuyển hóa chủ yếu ở gan. Ambroxol là chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ 85-90% thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp sulfo hoặc glucuro. Ít được thải trừ qua phân (<4%). Thời gian bán thải: 13-40 giờ.

Tương tác thuốc:

Tương tác với các thuốc khác:

  • Không phối hợp với thuốc giảm tiết dịch (như thuốc kháng cholinergic) vì làm giảm tác dụng của bromhexine.
  • Không phối hợp với thuốc chống ho.
  • Phối hợp với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) có thể làm tăng nồng độ kháng sinh trong mô phổi và phế quản.

Tương tác với thực phẩm: Thức ăn làm tăng sinh khả dụng.

Tương kỵ thuốc: Dung dịch bromhexine không ổn định ở pH > 6 (kết tủa). Không trộn với dung dịch kiềm hoặc các thuốc khác.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bromhexine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng:

Liều dùng:

Người lớn:

  • Viên nén: 8-16 mg/lần, 3 lần/ngày. Thời gian điều trị không quá 8-10 ngày.
  • Dung dịch uống: 10 mg/lần, 3 lần/ngày. Thời gian điều trị không quá 8-10 ngày.
  • Thuốc tiêm: 8-16 mg/ngày, chia 2 lần (trường hợp nặng hoặc biến chứng sau phẫu thuật).

Trẻ em:

  • Trên 10 tuổi: Giống người lớn.
  • Dưới 10 tuổi: Tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Thuốc tiêm: 4-8 mg/ngày, chia 2 lần (trường hợp nặng hoặc biến chứng sau phẫu thuật).

Cách dùng: Uống viên nén với nước. Dung dịch uống không dùng để phun sương. Dung dịch tiêm: tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch (không trộn với dung dịch kiềm).

Tác dụng phụ:

  • Thường gặp: Không có thông tin.
  • Ít gặp: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi, ban da, mày đay. Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
  • Hiếm gặp: Khô miệng, tăng enzym transaminase AST, ALT. Hít phải bromhexine có thể gây ho hoặc co thắt phế quản ở người mẫn cảm.

Lưu ý:

  • Tránh phối hợp với thuốc ho.
  • Thận trọng khi dùng cho người bệnh loét dạ dày, hen suyễn, suy gan, suy thận nặng, người cao tuổi, trẻ em (đặc biệt dưới 2 tuổi).
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: Không khuyến cáo sử dụng.
  • Lái xe và vận hành máy móc: Không hoặc ít ảnh hưởng.

Quá liều:

Chưa có báo cáo về quá liều. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần.