Bisoprolol - Thông tin về Bisoprolol

Mô tả Tag

Bisoprolol: Thông tin thuốc

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Bisoprolol

Loại thuốc: Thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc (chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta 1), chống tăng huyết áp, đau thắt ngực, suy tim sung huyết.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén bao phim chứa bisoprolol fumarat: 1,25 mg; 2,5 mg; 3,75 mg; 5 mg; 7,5 mg; 10 mg.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

  • Tăng huyết áp
  • Đau thắt ngực
  • Suy tim mạn ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu, và với glycosid trợ tim. Chỉ định này do thầy thuốc chuyên khoa quyết định.

Dược lực học

Bisoprolol là thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể β1-adrenergic, không có hoạt tính ổn định màng và không có hoạt tính kích thích giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol có thể gồm những yếu tố sau:

  • Giảm lưu lượng tim
  • Ức chế thận giải phóng renin
  • Giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não.

Nhưng tác dụng nổi bật nhất của bisoprolol là làm giảm tần số tim, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức.

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Bisoprolol hầu như được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hoá, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ. Sinh khả dụng qua đường uống khoảng 90%.
Phân bố Liên kết với protein huyết tương của bisoprolol là khoảng 30%. Thể tích phân bố là 3,5 L/kg.
Chuyển hóa Thuốc chuyển hóa ở gan thành các chất không có hoạt tính.
Thải trừ Bisoprolol được đào thải ra khỏi cơ thể theo hai con đường, 50% được chuyển hóa qua gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính, sau đó được đào thải qua thận. 50% còn lại được đào thải qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương 10 - 12 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Không được phối hợp bisoprolol với các thuốc chẹn beta khác.
  • Các thuốc làm giảm catecholamin như reserpin hoặc guanethidin, vì tác dụng chẹn beta-adrenergic tăng thêm có thể gây giảm quá mức hoạt tính giao cảm.
  • Clonidin: Nếu cần phải ngừng điều trị thì nên ngừng dùng bisoprolol nhiều ngày trước khi ngừng dùng clonidin.
  • Cần phải thận trọng sử dụng bisoprolol khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ - thất, như một số thuốc đối kháng calci, đặc biệt tránh kết hợp thuốc với tiêm tĩnh mạch: verapamil và diltiazem, hoặc các thuốc chống loạn nhịp như disopyramid, sotalol.
  • Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
  • Việc sử dụng đồng thời rifampicin, barbiturat làm tăng chuyển hóa dẫn đến làm giảm nồng độ bisoprolol trong huyết tương.
  • Cimetidin, hydralazin làm giảm chuyển hóa và giảm dòng máu đến gan nên làm giảm sự thanh thải thuốc.
  • Digoxin: Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim.
  • Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có bệnh sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng lặp lại các thuốc.

Tương tác thực phẩm: Uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Sự hấp thụ bisoprolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Chống chỉ định

Người bệnh có:

  • Sốc do tim
  • Suy tim cấp
  • Suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền
  • Suy tim độ III hoặc độ IV với chức năng co bóp thất trái thấp (EF < 30%)
  • Blốc nhĩ - thất độ hai hoặc ba và nhịp tim chậm xoang (dưới 60/phút trước khi điều trị)
  • Bệnh nút xoang
  • Hen nặng hoặc bệnh phổi - phế quản mạn tính tắc nghẽn nặng
  • Hội chứng Reynaud nặng
  • U tủy thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị
  • Huyết áp thấp (< 100 mmHg)
  • Toan chuyển hóa
  • Nhạy cảm với bisoprolol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Bisoprolol

Người lớn: Liều lượng của bisoprolol fumarat phải được điều chỉnh theo từng người bệnh và được hiệu chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh và sự dung nạp của người bệnh, thường cách nhau ít nhất 2 tuần.

Để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực:

  • Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 - 5 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều tối đa khuyến cáo: 20mg/ngày.

Vì tính chọn lọc chẹn beta1 adrenergic của bisoprolol fumarat không tuyệt đối (tính chọn lọc giảm xuống khi tăng liều), phải dùng thuốc thận trọng cho người bệnh có bệnh co thắt phế quản và bắt đầu điều trị với liều 2,5 mg, một lần mỗi ngày. Liều bắt đầu giảm bớt như vậy cũng có thể thích hợp với các người bệnh khác.

Điều trị suy tim mạn ổn định: Trước khi cho điều trị bisoprolol, người bệnh bị suy tim mạn không có đợt cấp tính trong vòng 6 tuần và phải được điều trị ổn định, bằng phác đồ chuẩn (thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu, và/hoặc digitalis), đạt tới tình trạng suy tim “khô” (hết phù, không còn dịch màng phổi/màng tim, không còn ứ đọng phổi, gan thu nhỏ), sau đó bắt đầu dùng thêm bisoprolol vào phác đồ điều trị với nguyên tắc khởi đầu dùng liều thấp và tăng dần chậm. Việc điều trị phải do một thầy thuốc chuyên khoa tim mạch theo dõi. Liều dùng được tăng dần từng bước, theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg/lần/ngày. Điều trị suy tim mạn ổn định bằng bisoprolol là một điều trị lâu dài, không được ngừng đột ngột, có thể làm suy tim nặng lên. Nếu cần ngừng, phải giảm liều dần, chia liều ra một nửa mỗi tuần.

Trẻ em: Không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

Đối tượng khác:

  • Suy thận hoặc suy gan: cần điều chỉnh liều theo chỉ định của bác sĩ.
  • Người cao tuổi: Không cần phải điều chỉnh liều.

Cách dùng: Bisoprolol fumarat được dùng theo đường uống. Sử dụng thuốc thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Tiêu chảy, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi.

Ít gặp: Đau khớp, giảm cảm giác, khó ngủ, buồn nôn, khó thở, đau ngực, phù ngoại biên, nhịp tim chậm.

Hiếm gặp: Ác mộng, ảo giác, ngất, viêm kết mạc, rối loạn thính giác, viêm mũi dị ứng, tăng triglycerid, tăng men gan (ALAT, ASAT).

Lưu ý

Lưu ý chung:

  • Suy tim: Thuốc chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.
  • Thuốc có thể gây tăng số cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
  • Ngừng điều trị đột ngột: có thể khiến tình trạng của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc gây ra các bệnh tim nghiêm trọng khác.
  • Bệnh mạch ngoại biên: Các thuốc chẹn beta có thể làm giảm tuần hoàn ngoại biên và làm trầm trọng thêm các tình trạng này.
  • Bệnh co thắt phế quản: Phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được và phải có sẵn một thuốc chủ vận beta 2 (giãn phế quản).
  • Đái tháo đường và hạ glucose huyết: Cần phải cảnh báo người bệnh hay bị hạ glucose huyết, hoặc người bệnh đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết uống về các khả năng che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết.
  • Nhiễm độc tuyến giáp: Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của cường giáp.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Không nên dùng bisoprolol trong thai kỳ trừ khi có chỉ định rõ ràng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Sự bài tiết của thuốc vào sữa mẹ chưa được biết. Do đó, cần phải thận trọng khi dùng bisoprolol trong thời gian cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy có thể bị ảnh hưởng.

Quá liều

Quá liều Bisoprolol và xử trí:

Quá liều và độc tính: Các triệu chứng thường gặp nhất khi dùng quá liều các thuốc chẹn β là chậm nhịp tim, tụt huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp, hạ đường huyết và nếu nặng, mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp.

Cách xử lý khi quá liều: Nhìn chung, khi xảy ra quá liều, nên ngưng dùng bisoprolol và bệnh nhân nên được điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các dữ liệu hạn chế cho thấy bisoprolol khó thẩm phân được.

Quên liều và xử trí: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.