Ambroxol - Thông tin về Ambroxol

Mô tả Tag

Ambroxol: Thông tin chi tiết về thuốc long đờm

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Ambroxol

Loại thuốc: Thuốc long đờm

Dạng thuốc và hàm lượng

Ambroxol chủ yếu được sử dụng dưới dạng muối hydroclorid và có nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm:

  • Viên nén: 30 mg
  • Dung dịch uống: 30 mg/5 ml (lọ 50 ml)
  • Thuốc tiêm: 15 mg/2 ml
  • Khí dung: 15 mg/2 ml
  • Sirô: 15 mg/5 ml, 30 mg/5 ml
  • Nang giải phóng chậm: 75 mg

Chỉ định

Ambroxol được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp kèm theo tăng tiết dịch phế quản bất thường, đặc biệt trong giai đoạn cấp của viêm phế quản mạn tính và hen phế quản.

Dược lực học

Ambroxol là chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng tương tự. Cơ chế tác dụng chính của Ambroxol là làm loãng và giảm độ quánh của đờm, giúp dễ dàng tống xuất đờm ra ngoài. Một số nghiên cứu cho thấy Ambroxol:

  • Cải thiện triệu chứng và giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
  • Có tác dụng kháng viêm và hoạt tính chống oxy hóa.
  • Có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua việc chẹn kênh natri trên màng tế bào.
  • Kích thích tổng hợp và bài tiết chất hoạt động bề mặt phế nang (surfactant).
  • Có tác dụng bài tiết acid uric qua nước tiểu (liều phụ thuộc).

Tuy nhiên, Ambroxol không hiệu quả trong việc phòng ngừa hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh cho người mẹ, nhưng có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm ở trẻ nhỏ.

Động học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng khoảng 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 - 3 giờ.
Phân bố Khuếch tán nhanh từ máu đến mô, nồng độ cao nhất trong phổi. Liên kết với protein huyết tương khoảng 90% ở liều điều trị.
Chuyển hóa Chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Thải trừ Thời gian bán thải ước tính là 7 - 12 giờ. Bài tiết qua thận khoảng 83%.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Không nên phối hợp với thuốc ức chế ho (ví dụ codein) hoặc thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin).
  • Làm tăng nồng độ kháng sinh (như amoxicilin, cefuroxime, doxycycline, erythromycin) trong nhu mô phổi.

Chống chỉ định

Không sử dụng Ambroxol cho những trường hợp:

  • Quá mẫn với ambroxol hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

Liều lượng & Cách dùng

Liều dùng

Người lớn:

  • Uống: 30-60 mg/lần, 2 lần/ngày.
  • Tiêm bắp/tĩnh mạch: 15 mg/lần, 2-3 lần/ngày.
  • Khí dung: 15 mg/lần, 1-2 lần/ngày.

Trẻ em:

Độ tuổi Uống (mg/lần, số lần/ngày) Tiêm bắp/tĩnh mạch (mg/lần, số lần/ngày) Khí dung (mg/lần, số lần/ngày)
Trên 10 tuổi 30-60 mg, 2 lần 15 mg, 2-3 lần 15 mg, 1-2 lần
5-10 tuổi 15-30 mg, 2 lần 7.5 mg, 2-3 lần 7.5 mg, 1-2 lần

Cách dùng: Uống với nước sau khi ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Tai biến nhẹ trên đường tiêu hóa (ợ nóng, khó tiêu, buồn nôn, nôn), chủ yếu sau khi tiêm.

Ít gặp: Dị ứng (phát ban, nổi mẩn, ngứa).

Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ cấp tính nặng (như phản ứng hoại tử da, hội chứng Stevens-Johnsons), miệng khô và tăng transaminase. Tuy nhiên, mối liên hệ với Ambroxol chưa được xác định chắc chắn.

Lưu ý

Lưu ý chung: Cần thận trọng với người bị loét đường tiêu hóa và ho ra máu (Ambroxol có thể làm tan cục máu đông). Chỉ nên điều trị ngắn hạn, nếu không đỡ cần tái khám.

Phụ nữ có thai: Chưa có bằng chứng về tác dụng xấu, tuy nhiên cần thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ Ambroxol trong sữa mẹ.

Lái xe và vận hành máy móc: Chưa có báo cáo về ảnh hưởng.

Quá liều

Quá liều và độc tính: Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều.

Xử trí quá liều: Nếu xảy ra quá liều, cần dùng biện pháp loại bỏ thuốc chưa hấp thu (uống than hoạt tính hoặc rửa dạ dày) và điều trị triệu chứng hỗ trợ.

Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và không uống gấp đôi liều.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.