Triclabendazole - Thông tin về Triclabendazole

Thuốc Deworm
Thuốc Deworm

Liên hệ

Mô tả Tag

Triclabendazole

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Triclabendazole

Loại thuốc: Thuốc trị sán lá, sán máng

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 250 mg

Chỉ định

  • Bệnh sán lá gan, mật (do Fasciola hepaticaFasciola gigantica).
  • Bệnh sán lá phổi (Paragonimus) gây ra bởi chủng Paragonimus westermani hoặc các chủng Paragonimus khác.

Dược lực học

Triclabendazole là một hợp chất benzimidazole có hiệu quả cao khi dùng một liều duy nhất hoặc dùng 2 liều chia nhỏ để điều trị cả nhiễm FasciolaParagonimus. Triclabendazole và các chất chuyển hóa của nó có hoạt tính chống lại cả giun chưa trưởng thành và trưởng thành của Fasciola hepaticaFasciola gigantica.

Lưu ý quan trọng: Thuốc này có thể kéo dài khoảng QT tim. Theo dõi điện tâm đồ ở những bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT hoặc những người đang dùng thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT.

Cơ chế hoạt động chống lại các loài Fasciola vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Các nghiên cứu in vitro và nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng triclabendazole và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (sulfoxide và sulfone) được hấp thụ bởi lớp bao bọc bên ngoài cơ thể của giun chưa trưởng thành và trưởng thành, gây ra:

  • Giảm điện thế màng nghỉ
  • Ức chế chức năng của tubulin
  • Ức chế tổng hợp protein và enzyme cần thiết cho sự tồn tại của giun.

Những rối loạn chuyển hóa này dẫn đến:

  • Ức chế nhu động
  • Phá vỡ bề mặt ngoài của giun
  • Ức chế quá trình sinh tinh và tế bào trứng/phôi.

Các nghiên cứu in vitro, nghiên cứu in vivo, cũng như các báo cáo trường hợp cho thấy khả năng xảy ra sự kháng thuốc với triclabendazole. Cơ chế kháng thuốc có thể do nhiều yếu tố và bao gồm những thay đổi trong cơ chế hấp thu/đẩy thuốc, các phân tử đích và những thay đổi trong chuyển hóa thuốc. Ý nghĩa lâm sàng của kháng triclabendazole ở người vẫn chưa được làm sáng tỏ.

Động lực học

Hấp thu

Sau một liều uống duy nhất 10 mg/kg triclabendazole với bữa ăn 560 kcal cho bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh sán lá gan lớn, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) đối với triclabendazole, sulfoxide và các chất chuyển hóa sulfone là 1,16; 38,6 và 2,29 μmol/L, tương ứng. Tmax trung bình đối với hợp chất gốc cũng như chất chuyển hóa sulfoxide có hoạt tính là 3 đến 4 giờ. Diện tích dưới đường cong (AUC) đối với triclabendazole, các chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone lần lượt là 5,72; 386 và 30,5 μmol h/L. Khi dùng chung với thức ăn, Cmax và AUC của triclabendazole và chất chuyển hóa sulfoxide tăng lên khoảng 2-3 lần khi triclabendazole được dùng một liều duy nhất ở 10 mg/kg với bữa ăn có chứa khoảng 560 calo.

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến (Vd) của chất chuyển hóa sulfoxit ở bệnh nhân được cho ăn là khoảng 1 L/kg.

Chuyển hóa

Triclabendazole được chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme CYP1A2 (khoảng 64%) thành chất chuyển hóa sulfoxide có hoạt tính của nó và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A và FMO (flavin chứa monooxygenase). Chất chuyển hóa sulfoxide này tiếp tục được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa sulfone có hoạt tính, và ở một mức độ nhỏ hơn bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP1B1, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4, in vitro.

Thải trừ

Không có dữ liệu liên quan đến bài tiết ở người. Ở động vật, triclabendazole được thải trừ chủ yếu qua đường mật qua phân (90%), cùng với sulfoxide và chất chuyển hóa sulfone. Dưới 10% liều uống được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải trong huyết tương (t1/2) của triclabendazole, các chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone ở người tương ứng là khoảng 8, 14 và 11 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc cùng nhóm (các benzimidazol khác): Thiabendazol có thể cạnh tranh với các thuốc khác (ví dụ theophyllin) về vị trí chuyển hóa ở gan và do đó làm tăng nồng độ của những thuốc này trong huyết thanh đến mức có khả năng gây độc. Khi dùng đồng thời với một dẫn xuất xanthin có thể cần phải theo dõi nồng độ của chất dẫn xuất xanthin trong huyết tương và/hoặc giảm liều xanthin.

Tương tác với thuốc khác để điều trị bệnh sán: Chưa có nghiên cứu trên người. Tuy nhiên ở động vật, triclabendazole kết hợp với các thuốc diệt giun sán khác như fenbendazol hoặc levamisol chưa có bằng chứng về độc tính hợp lực.

Tương tác với thực phẩm: Dùng triclabendazole với thức ăn làm tăng sinh khả dụng của triclabendazole và chất chuyển hóa sulfoxide.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn:

  • Nhiễm sán lá gan: 10 mg/kg, một liều duy nhất (người lớn và trẻ em trên 4 tuổi).
  • Nhiễm sán lá phổi: 20 mg/kg, chia làm 2 lần (người lớn và trẻ em trên 4 tuổi).
  • Trong trường hợp không đáp ứng với liều 10mg/kg thể trọng, có thể tăng liều đến 20mg/kg thể trọng và chia 2 lần cách nhau 12 – 24 giờ. Điều trị kèm với thuốc chống co thắt giúp giảm đau và giảm thiểu nguy cơ bị vàng da.
  • Liều dùng triclabendazole nên được điều chỉnh phù hợp với cân nặng của bệnh nhân. Viên nén có gạch và dễ bẻ thành hai nửa bằng nhau để chia liều chính xác, nên làm tròn liều theo hướng tăng lên (ví dụ 1 bệnh nhân 40kg sẽ uống 2 viên là 500mg = 12,5 mg/kg thay vì 10 mg/kg).
  • Triclabendazole dùng đường uống, sau bữa ăn, có thể uống nguyên viên hoặc nhai rồi uống cùng với nước.

Trẻ em: Liều dùng như người lớn.

Đối tượng khác:

  • Bệnh nhân suy thận không khuyến cáo sử dụng vì chưa có nghiên cứu.
  • Bệnh nhân suy gan nên dùng thận trọng, bác sĩ điều trị cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ tiềm tàng.

Tác dụng phụ

Nên lưu ý là một số phản ứng phụ liên quan với việc điều trị bằng triclabendazole có thể thứ phát do nhiễm ký sinh trùng đang được điều trị, do ký sinh trùng chết và/hoặc do việc tống xuất các ký sinh trùng chết ra khỏi hệ gan – mật trong bệnh sán lá hơn là do chính bản thân thuốc. Các tác dụng như thế có thể thường gặp hơn và/hoặc trầm trọng hơn ở những bệnh nhân bị nhiễm nặng.

Tần suất Tác dụng phụ
Rất thường gặp Ra mồ hôi, đau bụng/đau thượng vị.
Thường gặp Yếu ớt, đau ngực, sốt, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, vàng da, cơn đau quặn mật, chóng mặt, choáng váng, nhức đầu, nổi mề đay, khó thở, ho.
Ít gặp Ngủ gà, ngứa, đau lưng, tăng nhẹ creatinin huyết thanh có hồi phục.
Không xác định tần suất Rối loạn tiêu hóa, đau đầu.

Lưu ý

Lưu ý chung:

  • Nhiễm sán lá phổi - điều trị tại bệnh viện vì có thể gây tổn thương thần kinh, nhiễm sán lá gan nặng - cơn đau bụng cấp tính do tắc ống dẫn mật bởi sán chết tại ống mật.
  • Triclabendazole gây tăng thoáng qua từ nhẹ đến trung bình nồng độ các men gan trong huyết thanh (AST, ALT, GGT) và bilirubin toàn phần đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân và ở động vật. Nên thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân đang rối loạn chức năng gan.
  • Bệnh nhân suy thận không khuyến cáo sử dụng vì chưa có nghiên cứu.
  • Nên dùng thận trọng triclabendazole ở những bệnh nhân bị thiếu hụt men G6PD do có khả năng gây tan máu.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu, chỉ nên dùng triclabendazole trong thai kỳ khi lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ thuốc trong sữa nên tránh dùng triclabendazole trong khi cho con bú. Tuy nhiên nếu phải cho con bú liên tục, nên ngừng cho con bú trong điều trị và trong 72 giờ tiếp theo.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây chóng mặt, không nên lái xe, vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Triclabendazole và xử trí: Chưa có thông tin đặc hiệu hoặc những dấu hiệu và triệu chứng hoặc về điều trị quá liều triclabendazole. Cách xử lý khi quá liều: Báo ngay cho nhân viên y tế. Quên liều và xử trí: Không có thông tin.