Trạch tả - Thông tin về Trạch tả

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Tìm hiểu chung về Trạch tả
Trạch tả là một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Bài viết này sẽ tổng hợp thông tin về loại cây này dựa trên các nguồn dữ liệu uy tín.
Tên gọi, danh pháp
- Tên Tiếng Việt: Cây trạch tả
- Tên khác: Cây mã đề nước, mad-dog weed (Anh), alisma, common water plantain, plantain d’eau (Pháp)
- Tên khoa học: Alisma plantago-aquatica L. var. Orientalis Samuelsson
- Họ: Alismataceae (họ Trạch tả)
Cây trạch tả trong tự nhiên
Đặc điểm tự nhiên
Trạch tả là cây thảo nhỏ, cao khoảng 40 - 50cm. Thân rễ hình cầu hoặc con quay, màu trắng, nạc. Lá có cuống dài, mọc thành hình hoa thị. Phiến lá hình trái xoan hoặc hình trứng, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, kích thước khoảng 5 - 7cm. Cụm hoa mọc thành chuỳ dài tới 1m, phân nhánh nhiều tầng, hoa nhỏ, màu trắng hoặc hồng. Quả hình bế, dạng màng. Mùa hoa quả: tháng 10 - 12.
Hình ảnh minh họa (nếu có): [Thêm hình ảnh cây trạch tả ở đây]
Phân bố, thu hái, chế biến
Chi Alisma L. có khoảng 10 loài, phân bố rộng khắp từ vùng nhiệt đới đến ôn đới ấm. Hai loài được sử dụng làm thuốc là Alisma plantago-aquatica L. và A. canaliculatum Braun et Bouché (Triều Tiên). Trạch tả mọc nhiều ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, cả tự nhiên (ruộng, ao hồ) và trồng trọt (miền Bắc Việt Nam: Thái Bình, Hà Tây, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên).
Trạch tả là cây thủy sinh, thân rễ ngập trong bùn. Chiều dài lá phụ thuộc vào mực nước. Cây tái sinh chủ yếu từ hạt, phát tán qua nước. Phần trên mặt nước tàn lụi sau mùa hoa quả.
Thu hái và chế biến: Thu hoạch 2 vụ/năm (tháng 6 và tháng 12, nếu không lấy giống thì cắt bỏ hoa để củ to). Nhổ cả cây, lấy củ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thái phiến dày 1-3mm. Củ khô cứng cần ngâm mềm trước khi thái. Có thể chế biến thành:
- Trạch tả sao vàng: Sao nhỏ lửa đến khi vàng.
- Trạch tả tẩm muối: Tẩm muối, ủ 30 phút, sao nhỏ lửa đến khi vàng hoặc vàng đậm.
Vị thuốc trạch tả
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Thành phần hóa học
Khoảng 120 hợp chất, bao gồm sesquiterpen (guaiane), triterpen (protostane), diterpen (guaiane và kaurane), flavonoid, alkaloid, asparagine, phytosterol, axit béo và nhựa. Các triterpenoid protostane chủ yếu là Alisols A-I và dẫn xuất. Sesquiterpen guaiane bao gồm Alismol, Alismoxide, Orientalols A-F và Orientalols sulphate.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Vị ngọt, tính lạnh, vào kinh Thận và Bàng Quang. Tác dụng: trừ thấp nhiệt, lợi tiểu, mát thận, trị tả lỵ, bổ huyết (phụ nữ sau sinh). Chữa: phong hàn tê thấp, bí tiểu tiện (thấp nhiệt), thủy thũng (viêm thận), nôn mửa, tả lỵ, viêm ruột, cước khí, đái ra máu, đái tháo đường, ít sữa.
Theo y học hiện đại
Công dụng | Cơ chế tác dụng (tóm tắt) |
---|---|
Chống gan nhiễm mỡ không do rượu | Ức chế tạo lipid, tăng xuất ly giải lipid, kiểm soát stress oxy hóa, viêm. |
Đảo ngược ứ mật | Điều chỉnh protein liên quan đến cân bằng acid mật, kích hoạt thụ thể X farnesoid. |
Ức chế phản ứng dị ứng | Ức chế sản xuất leukotriene, giải phóng β-hexosaminidase, giảm phản ứng quá mẫn. |
Chống hình thành sỏi thận | Điều chỉnh giảm biểu hiện bikunin mRNA, giảm hình thành canxi oxalate. |
Liều dùng & cách dùng
6-12g/ngày, sắc uống.
Bài thuốc kinh nghiệm (một số ví dụ)
- Cước khí, bí tiểu tiện, tức ngực, đầy bụng: Trạch tả 8g, binh lang 4g, xích phục linh 4g, chỉ xác 4g, mộc thông 4g, khiêm ngưu 6g (tán bột, sắc nước gừng, hành).
- Ho, khó thở, nặng mặt: Trạch tả 20g, bạch truật 8g (sắc uống).
- Viêm thận cấp, đái ít, phù: Trạch tả, phục linh, hạt mã đề, trư linh (mỗi vị 12g, sắc uống).
- Thủy thũng, cổ trướng: Trạch tả, bạch truật (mỗi vị 15g, tán bột, uống với nước sắc phục linh).
- Tiểu tiện khó do thấp nhiệt: Trạch tả, xa tiền tử (mỗi vị 10g), thông thảo 6g (sắc uống).
- Mỡ máu cao: Trạch tả 3g, hoàng tinh 3g, hà thủ ô 3g, kim anh tử 3g, thảo quyết minh 6g, sơn tra 3g, tang ký sinh 6g, mộc hương 1g (chế cao làm viên).
Lưu ý
- Không dùng cho người gan thận hư, tiểu tiện nhiều không do thấp nhiệt.
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng gió, tránh sâu mọt (có thể xông diêm sinh).
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.