Tizanidine - Thông tin về Tizanidine

Liên hệ
Mô tả Tag
Tizanidine
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Tizanidine (Tizanidin)
Loại thuốc: Thuốc giãn cơ xương, tác động hệ thần kinh trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nén: 2 mg, 4 mg
- Viên nang: 2 mg, 4 mg, 6 mg
Chỉ định
Thuốc Tizanidine được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng co cứng cơ do bệnh xơ cứng rải rác, bệnh hoặc tổn thương tủy sống.
- Co cơ hoặc giật rung.
- Đau do co cơ.
Dược lực học
Tizanidine là chất chủ vận alpha2-adrenergic, tác động vào hệ thần kinh trung ương (TKTW) vùng tủy sống và trên tủy sống. Thuốc làm tăng ức chế tiền synap của các nơron vận động tại thụ thể alpha2-adrenergic, có thể bằng cách làm giảm giải phóng các amino acid kích thích và ức chế quá trình kích thích caeruleospinal, dẫn đến làm giảm co cứng. Tizanidine tác dụng chủ yếu trên nơron có nhiều synap, do đó làm giảm quá trình kích thích các nơron vận động trên tủy sống, giảm co cơ mà không làm yếu cơ quá mức. Mặc dù Tizanidine cũng có tác dụng nhẹ trên phản xạ đơn synap và có tác dụng kích thích caeruleospinal, cơ chế tác dụng chính xác của Tizanidine vẫn chưa được biết rõ hoàn toàn.
Bên cạnh đó, Tizanidine có thể có tác dụng tại các thụ thể imidazol làm giảm huyết áp. Nhiều nghiên cứu cho thấy Tizanidine còn có tác dụng chống nhận cảm, chống co giật, hạ nhiệt, tác dụng trên dạ dày - ruột và ức chế giao cảm.
Động lực học
Hấp thu
Tizanidine hấp thu tốt qua đường uống. Khi dạ dày không có thức ăn, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và có tác dụng tối đa khoảng 1 giờ sau khi uống. Tác dụng kéo dài khoảng 3-6 giờ. Khi dạ dày có thức ăn, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1,5 giờ (viên nén) và 3-4 giờ (viên nang). Sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.
Phân bố
Tizanidine liên kết với protein huyết tương thấp (khoảng 30%). Thuốc phân bố khắp cơ thể, thể tích phân bố trung bình là 2,4 lít/kg.
Chuyển hóa
Khoảng 95% liều dùng được chuyển hóa qua gan, chủ yếu bởi CYP1A2.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Tizanidine là 2,5 giờ, của chất chuyển hóa không còn hoạt tính khoảng 20-40 giờ. Tizanidine thải trừ qua thận (60%) và qua phân (20%).
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Các chất ức chế CYP1A2 (bao gồm acyclovir, thuốc chống loạn nhịp như amiodaron, mexiletin, propafenon, verapamil; cimetidin, famotidin, fluvoxamin, các thuốc fluoroquinolon như ciprofloxacin, ofloxacin, norfloxacin; thuốc uống tránh thai; ticlopidin và zileuton) có thể làm giảm độ thanh thải của tizanidin trong huyết tương khi dùng đồng thời.
Dùng đồng thời Tizanidine với các thuốc gây hạ huyết áp (kể cả thuốc lợi tiểu, chất chủ vận alpha2-adrenergic như clonidin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Thận trọng khi dùng Tizanidine cùng với thuốc ức chế beta-adrenergic và digoxin do nguy cơ hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Chất ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ, baclofen, dantrolen, diazepam) và Tizanidine có tác dụng hiệp đồng ức chế thần kinh trung ương.
Lưu ý đặc biệt: Ciprofloxacin và fluvoxamine làm tăng đáng kể nồng độ tizanidin trong huyết thanh, tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch (bao gồm hạ huyết áp mạnh) và thần kinh trung ương (ví dụ, buồn ngủ, suy giảm tâm thần vận động). Tizanidine làm tăng nồng độ phenytoin huyết thanh và kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của acetaminophen.
Tương tác với thực phẩm
Rượu làm tăng AUC của Tizanidine khoảng 20%, tăng nồng độ đỉnh khoảng 15%, làm tăng tác dụng phụ và hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Chống chỉ định
Thuốc Tizanidine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với Tizanidine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Dùng đồng thời với ciprofloxacin hoặc fluvoxamin.
- Suy gan nặng.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Điều trị co cứng cơ: Liều khởi đầu thông thường: 2 mg x 1 lần/ngày, uống trong hoặc ngoài bữa ăn (nhưng không nên thay đổi cách uống). Liều có thể tăng dần 2 mg mỗi lần, cách nhau ít nhất 3-4 ngày, đến khi đạt hiệu quả điều trị tối ưu với tác dụng phụ chấp nhận được. Liều thường tăng đến 24 mg/ngày chia 3-4 lần. Liều tối đa khuyến cáo là 36 mg/ngày.
Điều trị đau do co cơ: 2-4 mg x 3 lần/ngày.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Liều thông thường như người trẻ tuổi, nhưng có thể cần điều chỉnh liều do độ thanh thải thận giảm.
Người suy thận (Clcr < 25 ml/phút): Liều khởi đầu 2 mg x 1 lần/ngày, tăng dần đến khi đạt tác dụng mong muốn. Mỗi lần tăng không quá 2 mg, tăng chậm liều 1 lần/ngày trước khi tăng số lần dùng. Phải giám sát chức năng thận.
Suy gan nhẹ và trung bình: Nên tránh dùng; nếu dùng, phải dùng liều khởi đầu thấp nhất và theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng Tizanidine:
Thường gặp: Hạ huyết áp, ngủ gà, chóng mặt, suy nhược, khô miệng, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng, ảo giác/hoang tưởng, kích động, rối loạn lời nói, sốt, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, táo bón, nôn, nhược cơ, đau lưng, loạn vận động, dị cảm, phát ban, loét da, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tăng tần suất đi tiểu, tăng enzym gan, nhìn mờ, viêm hầu, viêm mũi, nhiễm khuẩn, hội chứng giống cúm, đổ mồ hôi.
Ít gặp: Giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, ngất, đau nửa đầu, loạn nhịp tim, khó nuốt, sỏi mật, đầy hơi, chảy máu tiêu hóa, viêm gan. Các tác dụng phụ ít gặp khác bao gồm: đi ngoài phân đen, tụ máu, tăng cholesterol máu, thiếu máu, tăng lipid máu, giảm hoặc tăng bạch cầu, phù, giảm hoạt động của tuyến giáp, sụt cân, gãy xương bệnh lý, viêm khớp, run, dễ xúc động, co giật, liệt, rối loạn tư duy, hoa mắt, mộng mị, rối loạn nhân cách, đau nửa đầu, choáng váng, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm xoang, viêm phế quản, ngứa, khô da, nổi mụn, rụng tóc, mày đay, đau tai, ù tai, điếc, tăng nhãn áp, viêm kết mạc, đau mắt, viêm dây thần kinh thị giác, viêm tai giữa, viêm cấp đường tiết niệu, viêm bàng quang, rong kinh, phản ứng dị ứng, khó ở, áp xe, đau cổ, nhiễm khuẩn, viêm mô tế bào.
Hiếm gặp: Đau thắt ngực, rối loạn mạch vành, suy tim, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch, tắc mạch phổi, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, viêm dạ dày - ruột, nôn ra máu, u gan, tắc ruột, tổn thương gan, ban xuất huyết. Các tác dụng phụ hiếm gặp khác bao gồm: tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, suy vỏ thượng thận, tăng glucose huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm protein huyết, nhiễm acid hô hấp, mất trí nhớ, liệt nửa người, bệnh thần kinh, hen, tróc da, ung thư da, viêm mống mắt, viêm giác mạc, albumin niệu, glucose niệu, đái ra máu, ung thư, dị tật bẩm sinh, có ý định tự vẫn.
Lưu ý
Lưu ý chung
Hệ tim mạch và huyết áp: Thuốc làm kéo dài khoảng QT, gây chậm nhịp tim và có thể gây hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và xuất hiện sau khi dùng đơn liều ≥ 2 mg. Thay đổi tư thế đột ngột có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng. Thận trọng khi dùng cho người bệnh tim hoặc có nguy cơ hạ huyết áp nặng; có thể giảm thiểu nguy cơ bằng cách dò liều cẩn thận và theo dõi người bệnh. Thận trọng khi dùng cùng các thuốc hạ huyết áp khác và tránh dùng đồng thời với các chất chủ vận alpha2-adrenergic khác (ví dụ, clonidin). Tránh dùng đồng thời với các chất ức chế CYP1A2. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương và/hoặc các thuốc hạ huyết áp khác.
Gan: Tizanidine có thể gây tổn thương gan. Cần theo dõi aminotransferase huyết thanh trong 6 tháng đầu dùng thuốc và sau đó theo dõi định kỳ. Tránh dùng hoặc chỉ dùng thận trọng cho người suy giảm chức năng gan.
Tâm thần: Tizanidine có thể gây ảo giác hoặc hoang tưởng (thường trong 6 tuần đầu). Thận trọng khi dùng cho người bệnh rối loạn tâm thần.
Ngừng thuốc: Không được ngừng thuốc đột ngột (nguy cơ tái phát tăng huyết áp, nhịp tim nhanh và tăng trương lực); phải giảm dần liều, đặc biệt ở người bệnh dùng liều cao trong thời gian dài.
Mắt: Thuốc gây thoái hóa võng mạc liên quan đến liều lượng và đục giác mạc trên súc vật thực nghiệm, nhưng chưa có báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng.
Trẻ em: Kinh nghiệm sử dụng Tizanidine ở trẻ em dưới 18 tuổi rất hạn chế, không nên dùng cho trẻ em.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Chưa được nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa xác định Tizanidine có qua sữa mẹ hay không. Do khả năng tan trong lipid, thuốc có thể qua sữa mẹ. Chỉ dùng khi đã cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Tizanidine có tác dụng an thần, có thể gây buồn ngủ. Cần thận trọng đối với người cần sự tỉnh táo.
Quá liều
Quá liều Tizanidine và xử trí
Quá liều và độc tính: Quá liều Tizanidine có thể gây thay đổi trạng thái tâm thần, ngủ lịm, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, kích động, lú lẫn, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, hoa mắt, co đồng tử, hôn mê và đặc biệt là suy hô hấp.
Cách xử lý khi quá liều: Rửa dạ dày, dùng than hoạt và thuốc lợi tiểu (furosemid, manitol). Điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Điều trị hạ huyết áp (dung dịch natri clorid 0,9%, dopamin, norephedrin). Chậm nhịp tim: dùng atropin; theo dõi nhịp tim. Theo dõi dấu hiệu sống, điện tâm đồ, hô hấp và chức năng hệ thần kinh trung ương; theo dõi cân bằng dịch và chất điện giải. Thẩm phân không có tác dụng.
Quên liều và xử trí
Nếu quên uống 1 liều, hãy dùng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Không dùng liều gấp đôi.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.