Thỏ ty tử - Thông tin về Thỏ ty tử

Mô tả Tag

Tìm hiểu chung về Thỏ Ty Tử

Tên gọi, danh pháp

  • Tên Tiếng Việt: Thỏ ty tử
  • Tên khác: Hạt cây tơ hồng, dây tơ hồng, tơ hồng vàng, tơ vàng, đậu ký sinh, miễn tử.
  • Tên khoa học: Cuscuta sinensis Lamk., Cuscuta hygrophilae Pears., Cuscuta hyalina Wight. (Hạt sấy khô hoặc phơi khô của cây tơ hồng). Thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Thỏ ty tử là hạt của dây tơ hồng, một loài cây leo ký sinh, cuốn trên các cây khác. Thân cây có dạng sợi màu đỏ nâu nhạt hoặc vàng, không có lá (lá biến thành vảy). Cây có rễ mút để hút chất dinh dưỡng từ cây chủ. Ở miền Bắc Việt Nam, dây tơ hồng thường mọc bám trên cây cúc tần (Pluchea indica Less., họ Cúc). Hoa hình cầu, 5 cánh hợp màu trắng nhạt, gần như không cuống, với 5 nhị vàng. Hoa mọc thành cụm, mỗi cụm khoảng 10-20 hoa. Mùa hoa: Tháng 10 - 12. Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao (khoảng 3mm), nứt từ dưới lên, chứa 2-4 hạt hình trứng, đỉnh dẹt (khoảng 2mm).

Dây tơ hồng mọc rộng khắp Việt Nam, tuy nhiên người dân thường sử dụng toàn bộ dây để làm thuốc hơn là hạt (thỏ ty tử). Hạt thỏ ty tử hiện nay vẫn được nhập khẩu từ nước ngoài.


Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Chi Cuscuta L. có 3 loài ở Việt Nam, đều là cây leo ký sinh trên nhiều loại cây khác nhau. Loài tơ hồng phân bố rộng rãi từ vùng Đông Á đến Đông Nam Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Thái Lan, Việt Nam và Campuchia. Tơ hồng vàng ưa sáng, thường ký sinh trên các loại cây bụi như cúc tần, chè hàng rào, găng và nhiều loại cây gỗ khác như nhãn, ổi, vải,… Cây tơ hồng phát triển nhanh, che phủ tán cây chủ, ảnh hưởng đến quá trình ra hoa kết quả và có thể gây chết cây chủ. Tơ hồng sinh sản chủ yếu bằng hạt nhưng cũng có khả năng tái sinh vô tính mạnh.

Thu hái và chế biến

Thu hoạch vào mùa thu khi quả chín, hạt già. Cắt cả dây về phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất.

Một số cách chế biến thỏ ty tử làm thuốc:

  1. Thỏ ty tử sao vàng: Sao thỏ ty tử với nhiệt độ tăng dần cho đến khi hạt vàng và hơi nứt.
  2. Thỏ ty tử tẩm rượu: Trộn rượu với thỏ ty tử, ủ rồi sao khô vàng (có nhiều phương pháp ủ khác nhau).
  3. Thỏ ty tử muối: Trộn thỏ ty tử với nước muối, ủ rồi sao vàng (có thể chưng chín).
  4. Thỏ ty tử làm bánh: Chưng chín hoặc ủ rượu rồi giã nát, trộn với bột mì, làm thành bánh, phơi khô.
  5. Thỏ ty tử nấu chín: Ngâm thỏ ty tử, đun cho nở nứt, giã nát, trộn bột mì làm bánh, phơi khô.
  6. Thỏ ty tử nấu rượu: Tẩm rượu, ủ, nấu cho đến khi mềm, giã nát, trộn bột mì làm bánh.

Bộ phận sử dụng

Thỏ ty tử là hạt đã được phơi hoặc sấy khô của dây tơ hồng.


Thành phần hoá học

Các thành phần chính của thỏ ty tử bao gồm:

  • Flavonoid (quercetin, quercetin-3-O-beta-galactosyl-7-O-beta-glucosid, astragalin, hyperin)
  • Polysaccharide
  • Ancaloid
  • Lignan (cuscutosid A, cuscutosid B, arbutin, acid clorogenic, acid cafeic)
  • Acid hữu cơ
  • Dầu béo (chứa 9 acid béo, phần không xà phòng hoá có beta-sitosterol, stigmasterol, campesterol, cholesterol)

Flavonoid và polysaccharide là thành phần hoạt tính sinh học chính.


Công dụng

Theo y học cổ truyền

Thỏ ty tử vị ngọt nhạt, hơi cay, tính bình. Có tác dụng bổ Can Thận, ích tinh tuỷ, mạnh gân cốt, thông tiểu, nhuận tràng, sáng mắt, thu liễm. Dùng chữa khí lực kém, gầy yếu, gân cốt đau yếu, đau lưng, nhức gối, di hoạt tinh, mắt mờ, miệng khô đắng, nước tiểu đục có cặn. Trong Y học cổ truyền Ấn Độ, thỏ ty tử được dùng trị viêm khớp, ung thư, bệnh về não như động kinh, loạn tâm thần và hưng cảm.

Theo y học hiện đại

  • Chống loãng xương: Nghiên cứu cho thấy thỏ ty tử làm tăng mật độ xương, cải thiện cấu trúc xương và tác động lên các chỉ số sinh học liên quan đến loãng xương.
  • Cải thiện chức năng sinh sản và nội tiết: Nghiên cứu cho thấy thỏ ty tử ảnh hưởng tích cực đến trọng lượng tinh hoàn, mào tinh hoàn và tuyến yên, kích thích bài tiết hormone.
  • Cải thiện tình trạng viêm trong thoái hoá khớp: Sesamin, một thành phần của thỏ ty tử, có tác dụng chống viêm.

Liều dùng & cách dùng

Thỏ ty tử được dùng làm thuốc bổ, chữa liệt dương, di tinh, đau lưng, đau nhức gân xương, tiêu hoá kém. Ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.


Bài thuốc kinh nghiệm (Một số ví dụ)

(Lưu ý: Đây chỉ là một số bài thuốc tham khảo, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng)

Bệnh Bài thuốc
Ăn khó tiêu Thỏ ty tử, hương phụ, phèn phi.
Suy nhược cơ thể ở người cao tuổi Thỏ ty tử, thục địa, lộc giác giao, đỗ trọng, nhục quế, kỷ tử, đương quy, sơn thù, phụ tử chế.
Xơ cứng động mạch vành Thỏ ty tử, đan sâm, phụ tử chế, đương quy, ba kích, bạch thược, bá tử nhân, viễn chí, nhục quế.
Thiểu năng tạo máu Thỏ ty tử, thục địa, ba kích, hà thủ ô, cỏ nhọ nồi, nhục thung dung, thiên môn, kỷ tử, sơn thù.
Thận hư, di tinh Thỏ ty tử, cao ban long, thục địa, kỷ tử, hoài sơn, đương quy, phụ tử chế, đỗ trọng, sơn thù, nhục quế.
Liệt dương Thỏ ty tử, thục địa, bá tử nhân, phá cố chỉ, phục linh, lộc giác giao.
Đái dầm Thỏ ty tử, đảng sâm, hoài sơn, khiếm thực, mạch môn, sa sâm, tang phiêu tiêu, kỷ tử.
Đau lưng mỏi gối Thỏ ty tử, củ mài, cẩu tích, tỳ giải, cốt toái bổ, đỗ trọng, rễ gối hạc, dây đau xương, rễ cỏ xước.
Rong kinh, rong huyết Thỏ ty tử, hoài sơn, sinh địa, cỏ nhọ nồi, bạch thược, đương quy, ích mẫu, xuyên khung, hương phụ.
Ho Thỏ ty tử, lá trắc bá, lá nguyệt bạch, lá bọ mắm, nghệ.

Lưu ý

  • Cần phân biệt dây tơ hồng với dây đại thỏ ty (tơ hồng Nhật).
  • Người mệnh môn hoả vượng, cường dương, đại tiện táo bón không nên dùng.
  • Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.