Tacrolimus - Thông tin về Tacrolimus

Mô tả Tag

Tacrolimus

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Tacrolimus

Loại thuốc: Thuốc ức chế miễn dịch

Dạng thuốc và hàm lượng

Tacrolimus thường được sử dụng dưới dạng tacrolimus monohydrate. Các dạng bào chế và hàm lượng khác nhau bao gồm:

  • Viên nang: 0,5 mg; 0,75 mg; 1 mg; 5 mg
  • Thuốc tiêm: 5 mg/5ml, 5 mg/ml
  • Thuốc mỡ: 0,03%; 0,1%
  • Viên nang phóng thích kéo dài: 0,5 mg; 0,75 mg; 1 mg; 2 mg; 3 mg; 4 mg; 5 mg
  • Hỗn dịch uống: 0,2 mg; 1 mg

Chỉ định

Tacrolimus được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Phòng ngừa thải loại tổ chức ghép trong ghép tạng cùng loài khác gen: Ghép gan, ghép thận, ghép tim (thuốc tiêm và thuốc uống)
  • Điều trị bệnh Crohn có lỗ dò.
  • Thuốc dự phòng hàng hai: Trong trường hợp có sự đào thải tổ chức ghép cấp tính hoặc mạn tính khi ghép thận hoặc do độc tính của cyclosporin.
  • Điều trị ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng eczema dị ứng thể vừa hoặc thể nặng: Khi điều trị thông thường không hiệu quả hoặc không thích hợp.

Dược lực học

Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) được chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis. Nó có tác dụng ức chế miễn dịch mạnh và có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác của tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng nó liên quan đến việc:

  • Ức chế tế bào lympho T: Thông qua ức chế sự sản sinh interleukin-2.
  • Ức chế hoạt hóa tế bào lympho T: Bằng cách gắn kết với protein nội bào FKBP-12. Phức hợp tacrolimus-FKBP-12 ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin, ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào T (NF-AT), một thành phần quan trọng trong quá trình phiên mã gen tạo ra các lymphokin (ví dụ: interleukin-2, interferon gamma).
  • Ức chế phiên mã gen: Tacrolimus cũng ức chế phiên mã các gen IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-α, tất cả đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ban đầu của tế bào T.
  • Tác động lên tế bào da: Tacrolimus ức chế sự giải phóng các chất trung gian từ các dưỡng bào da, bạch cầu ái toan và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao với IgE (FcεRI) trên tế bào Langerhans.

Mặc dù tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với DNA, nó có thể gây tổn hại đến giám sát miễn dịch tại chỗ.

Động lực học

Hấp thu

  • Đường uống: Hấp thu không hoàn toàn và bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng đường uống là 7-28%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu: 0,5-4 giờ.
  • Dùng ngoài da: Nồng độ trong huyết tương rất thấp (dưới 20 ng/ml, đa số dưới 5 ng/ml). Sinh khả dụng dưới 0,5%.

Phân bố

  • Phân bố rộng khắp các mô sau khi tiêm tĩnh mạch.
  • Khoảng 99% tacrolimus liên kết với protein huyết tương (chủ yếu là albumin và alpha-1-glycoprotein acid).

Chuyển hóa

  • Chuyển hóa mạnh ở gan và đường tiêu hóa chủ yếu qua CYP3A4, tạo ra 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chính là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng tương tự tacrolimus in vitro).

Thải trừ

  • Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm truyền tĩnh mạch là 0,040 L/giờ/kg.
  • Dưới 1% liều dùng được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.
  • Thải trừ chủ yếu qua mật dưới dạng hydroxy hóa.
  • Thời gian bán thải: 21-61 giờ.

Tương tác thuốc

Tacrolimus có thể tương tác với nhiều thuốc khác. Cần thận trọng khi sử dụng kết hợp với:

Các thuốc làm tăng nồng độ Tacrolimus:

  • Nhôm hydroxyd-magnesi hydroxyd
  • Bromocriptin
  • Cloramphenicol
  • Cimetidin
  • Cisaprid
  • Clarithromycin
  • Lotrimazol
  • Itraconazol
  • Cyclosporin
  • Danazol
  • Erythromycin
  • Ethinyl oestradiol
  • Fluconazol
  • Ketoconazol
  • Lanzoprazol
  • Methylprednisolon
  • Metoclopramid
  • Nefazodon
  • Nicardipin
  • Nifedipin
  • Omeprazol
  • Troleandomycin
  • Verapamil
  • Voriconazol
  • Các chất ức chế protease HIV

Các thuốc làm giảm nồng độ Tacrolimus:

  • Carbamazepin
  • Caspofungin
  • Phenobarbital
  • Phenytoin
  • Rifabutin
  • Rifampin
  • Sirolimus
  • Cây Nữ Lang (Hypericum perforatum)

Thuốc kháng retrovirus chuyển hóa bởi CYP3A (ví dụ nelfinavir, ritonavir).

Phenytoin: Có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.

Thuốc độc với thận (như kháng sinh aminoglycosid, amphotericin B, cisplatin, ganciclovir, cyclosporin)

Thuốc lợi tiểu giữ kali: Làm tăng kali huyết nghiêm trọng.

Vaccine sống: Khuyến cáo tránh tiêm chủng các vaccine sống (sởi, quai bị, rubella, polio uống, BCG, sốt vàng, thương hàn TY 21a).

Metronidazol: Có thể làm tăng nồng độ Tacrolimus và Cyclosporin.

Tương tác với thực phẩm

Không dùng chung với nước bưởi chùm.

Tương kỵ thuốc

Tacrolimus không ổn định trong môi trường kiềm, không được trộn dung dịch tiêm truyền tacrolimus với các dung dịch khác có pH ≥ 9 (ví dụ ganciclovir hoặc acyclovir).

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với tacrolimus hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Dùng thuốc tiêm đậm đặc cho người bệnh mẫn cảm với dầu thầu dầu polyoxyl 60 hydrogen hóa (HCO60).
  • Phụ nữ đang cho con bú.

Liều lượng & Cách dùng

Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào chỉ định, tình trạng bệnh nhân, và đáp ứng điều trị. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn liều lượng phù hợp.

Liều dùng người lớn (Ví dụ):

Chỉ định Liều khởi đầu (mcg/kg) Ghi chú
Ghép gan 100-200 (uống), 10-15 (truyền tĩnh mạch) Bắt đầu 12 giờ sau ghép gan
Ghép thận 200-300 (uống), 50-100 (truyền tĩnh mạch) Bắt đầu 24 giờ sau ghép thận
Ghép tim 75 (uống), 10-20 (truyền tĩnh mạch) Sau liệu pháp kháng thể cảm ứng
Eczema dị ứng (thuốc mỡ 0,1%) Bôi 2 lần/ngày Người từ 16 tuổi trở lên
Eczema dị ứng (thuốc mỡ 0,03%) Bôi 2 lần/ngày Trẻ em từ 2-15 tuổi

Liều dùng trẻ em: Cần điều chỉnh liều lượng theo cân nặng và đáp ứng điều trị. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Cách dùng: Uống khi đói hoặc ít nhất 1 giờ trước ăn hoặc 2-3 giờ sau ăn để hấp thu tối đa.

Tác dụng phụ

Tacrolimus có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, tùy thuộc vào đường dùng và liều lượng. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Toàn thân: Run, rối loạn chức năng thận, tăng glucose máu, tăng kali máu, tăng huyết áp, mất ngủ, bệnh mạch vành, tim đập nhanh, thiếu máu, giảm tiểu cầu, rối loạn huyết học, đau đầu, co giật, rối loạn thần kinh, rối loạn thị giác, ù tai, rối loạn hô hấp, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm đường tiêu hóa, phát ban, ngứa, rụng tóc, đau khớp, tăng cân, nhiễm trùng.
  • Tại chỗ (thuốc mỡ): Kích ứng tại chỗ, ngứa, cảm giác nóng rát, nhiễm Herpes simplex, viêm nang lông.

Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn có thể bao gồm các vấn đề về tim mạch, gan, thần kinh và các tác dụng phụ nghiêm trọng khác. Cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.

Lưu ý

  • Cần theo dõi chức năng thận và gan định kỳ.
  • Thận trọng khi sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
  • Nguy cơ tăng nhiễm trùng.
  • Nguy cơ phát triển ung thư.
  • Nguy cơ độc tính thận.
  • Nguy cơ phì đại cơ tim.
  • Không nên dùng chung với cyclosporin.
  • Tránh tiếp xúc thuốc mỡ với mắt và niêm mạc.
  • Không sử dụng thuốc mỡ trên các tổn thương da cụ thể.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên sử dụng Tacrolimus trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
  • Lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc do tác dụng phụ trên thần kinh và thị giác.

Quá liều

Triệu chứng: Tăng nồng độ creatinin máu, tăng hoạt tính transaminase, buồn nôn, run.

Xử trí: Rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và lọc máu nếu cần thiết.

Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra, trừ khi gần đến giờ uống liều kế tiếp. Không uống gấp đôi liều.