Sulfasalazine - Thông tin về Sulfasalazine

Thuốc Dicsep
Thuốc Dicsep

Liên hệ

Mô tả Tag

Sulfasalazine

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Sulfasalazine (sulfasalazin)

Loại thuốc: Thuốc chống viêm

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén 500 mg
  • Viên bao tan trong ruột 500 mg
  • Đạn trực tràng 500 mg
  • Hỗn dịch uống 250 mg/5 ml

Chỉ định:

  • Viêm loét đại tràng, trực tràng chảy máu.
  • Bệnh Crohn thể hoạt động.
  • Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các thuốc giảm đau và thuốc chống viêm không steroid.

Dược lực học:

Sulfasalazine là hợp chất của sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic. Thuốc được coi là một tiền dược, vì sau khi uống, liên kết diazo bị phân cắt bởi hệ vi khuẩn đường ruột tạo thành sulfapyridin và acid 5-aminosalicylic (mesalamin), hai chất có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm tại chỗ. Hiệu quả điều trị ở ruột của sulfasalazine chủ yếu là do các chất chuyển hóa này tạo ra ở đại tràng. Tác dụng phụ của sulfasalazine bao gồm cả tác dụng phụ do sulfapyridin và mesalamin gây ra.

Cơ chế tác dụng của thuốc cũng có thể liên quan đến:

  • Thay đổi kiểu vi khuẩn chí đường ruột, làm giảm ClostridiumE. coli trong phân.
  • Ức chế tổng hợp prostaglandin (chất gây tiêu chảy).
  • Tác động đến vận chuyển chất nhầy, làm thay đổi bài tiết và hấp thu dịch và chất điện giải ở đại tràng.
  • Ức chế miễn dịch (đặc biệt trong viêm khớp dạng thấp, tuy nhiên cơ chế này vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn).

Sulfasalazine thường được dùng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để điều trị viêm loét đại tràng đang hoạt động, bệnh Crohn đang hoạt động, đặc biệt ở đại tràng. Thuốc cũng được sử dụng như một thuốc làm thay đổi bệnh (DMARD) để điều trị viêm khớp dạng thấp nặng hoặc tiến triển. Tuy nhiên, sulfasalazine không khuyến cáo dùng điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên do nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.

Động lực học:

Hấp thu:

Sau khi uống, khoảng 10-15% liều sulfasalazine được hấp thu dưới dạng không chuyển hóa từ ruột non. Một phần nhỏ sulfasalazine hấp thu được bài tiết qua mật vào ruột (tuần hoàn ruột-gan). Phần còn lại của liều uống đi vào đại tràng, tại đây liên kết diazo bị vi khuẩn đường ruột phân cắt thành sulfapyridin và mesalamin. Sulfapyridin được hấp thu nhanh ở đại tràng, trong khi chỉ một lượng nhỏ mesalamin được hấp thu ở đây. Ở những người đã cắt bỏ đại tràng, 60-90% tổng liều được chuyển hóa theo cách này, tuy nhiên mức độ chuyển hóa phụ thuộc vào hoạt tính của hệ vi khuẩn đường ruột và tốc độ chuyển vận thuốc. Quá trình chuyển hóa ở đại tràng bị giảm ở người bị tiêu chảy (như trong bệnh viêm ruột hoạt động).

Nồng độ đỉnh huyết tương:

  • Sau liều đơn 2g sulfasalazine thông thường: Sulfasalazine đạt 14 mcg/ml trong 1,5-6 giờ; Sulfapyridin đạt 21 mcg/ml trong 6-24 giờ.
  • Sau liều đơn 2g sulfasalazine giải phóng chậm: Sulfasalazine đạt 6 mcg/ml trong 3-12 giờ; Sulfapyridin đạt 13 mcg/ml trong 12-24 giờ.

Phân bố:

Một lượng nhỏ sulfasalazine được hấp thu gắn mạnh vào protein huyết tương và cuối cùng được thải trừ không chuyển hóa qua nước tiểu. Thuốc đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.

Chuyển hóa:

Sau khi hấp thu, sulfapyridin trải qua quá trình acetyl hóa N4 ở gan và hydroxyl hóa vòng, sau đó liên hợp với acid glucuronic.

Thải trừ:

Thời gian bán thải:

  • Sulfasalazine: 5,7 giờ (liều đơn), 7,6 giờ (liều nhiều).
  • Sulfapyridin: 8,4 giờ (liều đơn), 10,4 giờ (liều nhiều).

Sau khi phân tử sulfasalazine bị bẻ gãy ở đại tràng, 60-80% sulfapyridin được hấp thu và chuyển hóa mạnh ở gan nhờ acetyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp với acid glucuronic. Nồng độ đỉnh ở giai đoạn ổn định của sulfapyridin cao hơn ở người acetyl hóa chậm so với người acetyl hóa nhanh khi uống liều tương tự. Người chuyển hóa chậm có nguy cơ tác dụng phụ cao gấp 2-3 lần. Khoảng 60% liều gốc sulfasalazine bài tiết vào nước tiểu dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hóa. Cũng như sulfasalazine, sulfapyridin đi qua nhau thai và vào sữa mẹ. Mesalamin được hấp thu ít hơn nhiều, khoảng 1/3 mesalamin giải phóng được hấp thu và hầu hết được acetyl hóa và bài tiết vào nước tiểu.

Tương tác thuốc:

Sulfasalazine có thể tương tác với một số thuốc khác, bao gồm:

  • Digoxin: Sinh khả dụng của digoxin giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazine.
  • Acid folic: Sulfasalazine ức chế hấp thu và chuyển hóa acid folic, dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh.
  • Thuốc chống đông, thuốc chống co giật, thuốc uống chống đái tháo đường nhóm sulfonamid: Có thể tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính.
  • Thuốc gây tan máu: Tăng nguy cơ độc tính.
  • Methotrexat, phenylbutazon, sulfinpyrazon: Hiệu lực có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfonamid.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với sulfasalazine, sulfonamid hoặc salicylat.
  • Loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Suy gan hoặc thận nặng.
  • Tắc ruột hoặc tắc tiết niệu.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi (vì có thể gây vàng da).

Liều lượng & cách dùng:

Liều dùng cần được điều chỉnh tùy thuộc vào tình trạng bệnh, đáp ứng của bệnh nhân và dung nạp thuốc. Luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Đối tượng Chỉ định Liều lượng Cách dùng
Người lớn Viêm khớp dạng thấp Bắt đầu 500 mg/ngày, tăng dần đến 2-3 g/ngày, chia làm 2-4 lần Uống viên bao tan trong ruột sau bữa ăn với nhiều nước.
Người lớn Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn (đợt cấp) 1-2 g, 4 lần/ngày Uống, có thể kết hợp với corticoid.
Người lớn Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn (duy trì) 500 mg, 4 lần/ngày Uống
Người lớn Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn 0,5-1 g, 2 lần/ngày Đặt trực tràng
Trẻ em (2-18 tuổi) Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn (đợt cấp & duy trì) Xem chi tiết trong hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ. Uống hoặc đặt trực tràng tùy thuộc vào độ tuổi và chỉ định.
Trẻ em (≥6 tuổi, Hoa Kỳ) Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên 30-50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, tối đa 2 g/ngày (Vương quốc Anh: không khuyến cáo) Uống viên bao tan trong ruột, bắt đầu với liều thấp và tăng dần
Suy gan, suy thận Tất cả chỉ định Sử dụng thận trọng, cần giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều. Theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Cách dùng: Nên uống thuốc sau bữa ăn hoặc cùng thức ăn, với một cốc nước đầy. Uống thêm nhiều nước trong ngày. Viên giải phóng chậm phải nuốt nguyên viên, không nhai.

Tác dụng phụ:

Tác dụng phụ có thể xảy ra, tùy thuộc vào liều lượng và thời gian sử dụng. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp Đau đầu, sốt, chán ăn, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu, đau bụng, buồn nôn, đau thượng vị, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ, tăng nhất thời transaminase, giảm tinh trùng (có hồi phục).
Ít gặp Mệt mỏi, mất bạch cầu hạt, trầm cảm, ù tai.
Hiếm gặp Bệnh huyết thanh, phù mạch, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu, viêm tụy, luput ban đỏ hệ thống, hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng, viêm gan, viêm phế nang xơ hóa, suy hô hấp, ho, đau khớp, bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng não vô khuẩn, hội chứng thận hư, protein niệu, hồng cầu niệu, tinh thể niệu, nhận thức về mùi, vị bị thay đổi.

Lưu ý:

  • Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu: Cần thận trọng đặc biệt.
  • Người bệnh thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase: Nguy cơ thiếu máu tan máu.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: Cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Trẻ em: Thận trọng khi dùng cho trẻ em, đặc biệt là thiếu niên.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc khác: Thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc bạn đang dùng.
  • Kiểm tra định kỳ: Cần kiểm tra công thức máu, chức năng gan và thận định kỳ.
  • Cung cấp đủ nước: Uống nhiều nước trong quá trình điều trị.
  • Nước tiểu đổi màu: Sulfasalazine có thể làm nước tiểu có màu vàng cam.
  • Phản ứng da nghiêm trọng: Có thể xảy ra các phản ứng trên da đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).

Lưu ý với phụ nữ có thai:

Thuộc phân loại B theo FDA. Sulfasalazine đi qua nhau thai. Một số nghiên cứu cho thấy thuốc có thể gây dị dạng thai nhi. Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và bổ sung acid folic.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú:

Sulfasalazine bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên, sulfonamid có thể gây thiếu máu tan máu nặng ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose-6 phosphat dehydrogenase. Cần thận trọng khi sử dụng cho bà mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:

Một số tác dụng phụ như đau đầu, mệt mỏi có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thận trọng.

Quá liều:

Triệu chứng:

Buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan máu.

Xử trí:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ngừng dùng thuốc ngay lập tức nếu có phản ứng quá mẫn. Có thể dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid. Rửa dạ dày, gây nôn hoặc dùng thuốc tẩy nếu cần. Kiềm hóa nước tiểu và thúc đẩy lợi tiểu nếu chức năng thận bình thường.

Quên liều:

Uống thuốc càng sớm càng tốt khi nhớ ra, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.