Progesterone - Thông tin về Progesterone

Mô tả Tag

Progesterone

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Progesterone (progesteron)

Loại thuốc: Hormon sinh dục nữ progestin

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Dung dịch dầu để tiêm bắp:
    • 25 mg/1 ml
    • 50 mg/1 ml
    • 250 mg/1 ml
    • 500 mg/2 ml
  • Nang mềm: 100 mg, 200 mg, 400 mg
  • Gel đưa vào âm đạo: 4%, 8% (kèm dụng cụ chuyên dụng)
  • Viên nén đặt âm đạo: 100 mg (kèm dụng cụ chuyên dụng)
  • Thuốc trứng: 200 mg, 400 mg

Chỉ định

Progesterone được chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Phòng ngừa tăng sản niêm mạc tử cung ở phụ nữ sau mãn kinh đang dùng liệu pháp thay thế hormon có estrogen.
  2. Vô kinh thứ phát.
  3. Chảy máu tử cung bất thường do mất cân bằng hormon (ở những người không có bệnh lý thực thể như u xơ tử cung hoặc ung thư tử cung).
  4. Hỗ trợ cấy phôi và trong giai đoạn sớm của thai kỳ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted reproductive technology - ART) ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt Progesterone. Lưu ý: Chưa có đủ số liệu về hiệu quả và liều dùng thích hợp của Progesterone đưa vào âm đạo trong ART ở phụ nữ ≥ 35 tuổi.
  5. Thuốc trứng:
    • Điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt, bao gồm căng thẳng tiền kinh nguyệt và trầm cảm.
    • Điều trị trầm cảm hậu sản.

Dược lực học

Progesterone là một hormon steroid tự nhiên được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt. Nó được tổng hợp từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai. Hormon tạo hoàng thể (LH) kích thích tổng hợp và bài tiết progesterone từ hoàng thể. Progesterone đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trứng làm tổ và duy trì thai kỳ. Cùng với estrogen nội sinh đủ, Progesterone sẽ làm cho nội mạc tử cung tăng sinh và chuyển sang giai đoạn chế tiết (giai đoạn hoàng thể). Sự giảm tiết đột ngột Progesterone vào cuối chu kỳ kinh nguyệt là nguyên nhân chính khởi đầu kinh nguyệt. Các hormon steroid tự nhiên như Progesterone có tác dụng thay đổi sự bài tiết trong nội mạc tử cung, kích thích sự phát triển của tuyến vú, gây giãn cơ trơn tử cung, ngăn cản nang trứng trưởng thành và rụng trứng, và duy trì quá trình mang thai.

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Khi dùng đường uống, Progesterone có sinh khả dụng rất thấp do bị chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu. Hấp thu tốt hơn khi đặt trực tràng hoặc âm đạo, và hấp thu nhanh khi tiêm bắp dạng dung dịch dầu.
Phân bố Progesterone liên kết nhiều với protein huyết tương. Khoảng 96-99% Progesterone gắn với các protein huyết tương, chủ yếu là Albumin (50-54%) và Globulin gắn cortisol (transcortin) (43-48%).
Chuyển hóa và thải trừ Thời gian bán thải ngắn, khoảng vài phút. Progesterone được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất chuyển hóa khác nhau, phần lớn là pregnanediol và pregnanolon, và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid và sulfat. Một phần được thải trừ qua mật và phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

Tránh dùng đồng thời Progesterone với: dabigatran etexilat, rivaroxaban, silodosin, topotecan.

Progesterone có thể làm tăng tác dụng của: dabigatran etexilat, các chất nền P-glycoprotein, rivaroxaban, silodosin, topotecan, colchicin.

Các thảo dược có hoạt tính Progesterone có thể làm tăng: tác dụng, ADR/độc tính của các progestin.

Các progestogen có thể ức chế chuyển hóa của ciclosporin, dẫn đến: tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương và nguy cơ nhiễm độc ciclosporin.

Aminoglutethimid, các chất gây cảm ứng mạnh CYP 2C19, CYP3A4 (carbamazepin, griseofulvin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin) có thể làm tăng: độ thanh thải của progesterone và các progestogen.

Deferasirox, peginterferon alpha-2b có thể làm giảm: tác dụng của progesterone.

Tương tác với thực phẩm:

Thức ăn làm giảm sinh khả dụng đường uống của Progesterone. Các chế phẩm từ cây Nữ lang, Hypericum perforatum (St John’s wort) có thể làm giảm nồng độ Progesterone. Progesterone và các progestogen khác có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát glucose huyết ở người đái tháo đường, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Phối hợp progestin với estrogen có thể gây sai lệch kết quả các xét nghiệm chức năng tuyến giáp, chức năng gan, đông máu, chức năng nội tiết và test metyrapon. Sự phối hợp này cũng làm giảm bài tiết pregnanediol.

Chống chỉ định

Progesterone chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Progesterone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch, nhồi máu não hoặc tiền sử mắc các bệnh này.
  • Nghẽn mạch huyết khối động mạch (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim) hoặc tiền sử mắc các bệnh này.
  • Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
  • Thai chết lưu, sảy thai không hoàn toàn, chửa ngoài tử cung.
  • Bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan.
  • Đã biết hoặc nghi ngờ ung thư vú hoặc các cơ quan sinh dục.
  • Đang làm xét nghiệm chẩn đoán thai.
  • Bệnh Porphyria.
  • Dạng nang uống không được dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Liều lượng & Cách dùng

Liều dùng:

Người lớn:

Dạng tiêm bắp:

  • Vô kinh: Tiêm bắp 5-10 mg/ngày, trong 6-8 ngày liên tiếp. Khi hoạt động của buồng trứng đủ làm tăng sinh nội mạc tử cung, chảy máu thường sẽ xảy ra sau 48-72 giờ ngừng thuốc. Chỉ sau một đợt điều trị, một số phụ nữ đã có chu kỳ kinh nguyệt tự phát bình thường.
  • Chảy máu tử cung bất thường do mất cân bằng hormon: Tiêm bắp 5-10 mg/ngày, trong 6 ngày. Nếu phối hợp với estrogen thì sau 2 tuần dùng estrogen mới bắt đầu dùng Progesterone. Trong khi điều trị với Progesterone, nếu kinh nguyệt xảy ra thì ngừng thuốc.

Dùng đường uống:

  • Phòng ngừa tăng sản niêm mạc tử cung ở phụ nữ sau mãn kinh đang dùng liệu pháp thay thế hormon có estrogen: Uống mỗi ngày một lần 200 mg vào buổi tối trong 12 ngày liên tiếp của chu kỳ 28 ngày (ví dụ uống từ ngày 17 đến ngày 28).
  • Vô kinh thứ phát: Uống mỗi ngày một lần 400 mg vào buổi tối trong 10 ngày sau khi đã uống estrogen.

Gel đưa vào âm đạo:

  • Hỗ trợ trong ART ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt Progesterone: Dùng gel Progesterone 8%, khoảng 1,125 g gel chứa 90 mg Progesterone, đưa vào âm đạo mỗi ngày một lần. Nếu có thai, có thể tiếp tục điều trị tới 10-12 tuần. Trong ART ở phụ nữ bị suy buồng trứng hoàn toàn hoặc một phần, mỗi lần dùng 90 mg Progesterone (gel 8%), ngày 2 lần. Nếu có thai, có thể tiếp tục điều trị tới 12 tuần.
  • Vô kinh thứ phát: Mỗi lần 45 mg (gel 4%, khoảng 1,125 g gel chứa 45 mg Progesterone) đưa vào trong âm đạo, cách một ngày dùng một lần, tổng cộng 6 liều. Những phụ nữ không đáp ứng với gel 4% có thể dùng gel 8%, mỗi lần 90 mg Progesterone, đưa vào trong âm đạo, cách một ngày dùng một lần, tổng cộng 6 liều.

Viên nén đặt âm đạo:

  • Hỗ trợ trong ART ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt Progesterone: Mỗi lần 100 mg, ngày 2-3 lần, bắt đầu lúc lấy noãn và tiếp tục tới 10 tuần.

Thuốc trứng: Dùng liều 200mg mỗi ngày đến 400mg hai lần một ngày, bằng cách đặt âm đạo hoặc trực tràng. Đối với hội chứng tiền kinh nguyệt, bắt đầu điều trị vào ngày 14 của chu kỳ kinh nguyệt và tiếp tục điều trị cho đến khi bắt đầu hành kinh. Nếu các triệu chứng xuất hiện khi rụng trứng, hãy bắt đầu điều trị vào ngày thứ 12.

Trẻ em: Không phù hợp sử dụng.

Đối tượng khác: Không có kinh nghiệm sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận. Không có dữ liệu lâm sàng nào được thu thập ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Cách dùng:

Progesterone dùng đường uống, đưa vào âm đạo và tiêm bắp sâu. Các chế phẩm chứa Progesterone dạng vi hạt cũng được dùng để uống và đưa vào âm đạo. Nang Progesterone uống mỗi ngày một lần lúc đi ngủ (để giảm nhẹ một số tác dụng phụ như hoa mắt chóng mặt, rối loạn thị giác). Dạng gel Progesterone đưa vào âm đạo không được dùng đồng thời với các chế phẩm dùng trong âm đạo khác. Nếu cần thiết phải điều trị cùng với các thuốc khác cũng dùng đường âm đạo, phải dùng các thuốc này cách nhau 6 giờ. Không nên dùng đồng thời viên đặt âm đạo Progesterone với các chế phẩm dùng trong âm đạo khác, vì có thể làm thay đổi sự giải phóng và hấp thu Progesterone từ viên đặt âm đạo.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Đau đầu, chu kỳ kinh nguyệt không đều, đau vú, buồn ngủ, khó chịu đường tiêu hóa.

Ít gặp: Đau vú, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, buồn ngủ, vàng da ứ mật, phản ứng da, nôn mửa.

Hiếm gặp: Trầm cảm, buồn nôn.

Không xác định tần suất: Rụng tóc, thay đổi kích thước vú, bất thường cổ tử cung, phiền muộn, buồn ngủ, sốt, rậm lông, mất ngủ, vàng da ứ mật, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, buồn nôn, phù nề, phản ứng da, tăng cân, tiêu chảy, đầy hơi. Đặt âm đạo: Thuốc trứng rò rỉ, kinh nguyệt bất thường, đau âm hộ.

Lưu ý

Lưu ý chung: Trước khi bắt đầu điều trị bằng Progesterone, phải khám vú và các cơ quan trong khung chậu, làm test Papanicolaou (test PAP). Progesterone có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh do giữ nước (như hen, động kinh, đau nửa đầu, tăng huyết áp, rối loạn chức năng thận, tim). Cần thận trọng với những người có tiền sử trầm cảm. Cần ngừng Progesterone nếu trầm cảm tái phát ở mức độ nặng. Có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ ở phụ nữ sau mãn kinh. Cần theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân đái tháo đường. Cần cảnh báo về những dấu hiệu và các triệu chứng sớm nhất của nhồi máu cơ tim, rối loạn mạch não, tình trạng nghẽn mạch huyết khối (như nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi), viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc huyết khối võng mạc. Không dùng Progesterone phối hợp với estrogen để phòng bệnh tim mạch hoặc sa sút trí tuệ. Thuốc có thể gây hiện tượng mất hoặc giảm thị lực xảy ra đột ngột hay từ từ, không thể giải thích được, lồi mắt, song thị, phù gai thị, tổn thương mạch máu võng mạc hoặc đau nửa đầu. Nếu có chảy máu âm đạo bất thường khi đang điều trị bằng Progesterone, phải thăm khám đầy đủ để tìm nguyên nhân. Các sản phẩm có thể chứa dầu cọ, dầu lạc, dầu vừng hoặc benzyl alcol, không dùng cho người mẫn cảm với các thành phần này.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Có tăng nguy cơ khuyết tật nhỏ khi sinh ở những trẻ mà mẹ dùng Progesterone trong 4 tháng đầu thai kỳ. Dạng nang uống Progesterone không được dùng trong thời kỳ mang thai. Các dạng bào chế không hỗ trợ sinh sản không nên sử dụng trong khi mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Progesterone tiết qua sữa mẹ. Tác dụng của Progesterone đến trẻ bú mẹ chưa được xác định. Không sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Progesterone có thể gây buồn ngủ và/hoặc chóng mặt; do đó người lái xe và người sử dụng máy cần thận trọng.

Quá liều

Quá liều và độc tính: Chưa có dữ liệu nghiên cứu về quá liều.

Cách xử lý khi quá liều: Nếu xảy ra quá liều, ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí: Sử dụng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bỏ lỡ nhiều hơn một liều thuốc.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.