Prednisolone - Thông tin về Prednisolone
Mô tả Tag
Prednisolone: Thông tin chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Prednisolone
Loại thuốc: Thuốc chống viêm corticosteroid; glucocorticoid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 1 mg, 5 mg
- Viên nén phân tán: 5 mg, 10 mg, 15 mg, 30 mg
- Nang: 5 mg
- Dung dịch uống: 5 mg/5 ml, 15 mg/5 ml
- Hỗn dịch tiêm (prednisolone acetat): 25 mg/ml
- Dung dịch nhỏ mắt (prednisolone natri phosphat): 1%
- Hỗn dịch nhỏ mắt (prednisolone acetat): 1% (5 ml)
Chỉ định
Prednisolone được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm:
Bệnh lý dị ứng:
- Các trường hợp dị ứng nặng: Viêm da dị ứng, phản ứng quá mẫn với thuốc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, bệnh huyết thanh.
Bệnh lý da:
- Viêm da bóng nước dạng Herpet, viêm da tiếp xúc, vảy nến, u sùi dạng nấm, pemphigus, hội chứng Stevens-Johnson.
Bệnh lý nội tiết:
- Tăng sản thượng thận bẩm sinh, tăng calci huyết trong bệnh ác tính, viêm tuyến giáp u hạt (bán cấp, không có mủ), suy vỏ thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát.
Bệnh lý đường tiêu hóa:
- Dùng trong giai đoạn cấp của bệnh Crohn, viêm loét đại tràng.
Bệnh lý máu:
- Thiếu máu tan máu tự miễn, thiếu máu Diamond - Blackfan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
Bệnh lý khối u:
- Bệnh bạch cầu cấp, u lympho.
Bệnh lý hệ thần kinh:
- Giai đoạn nặng, cấp của bệnh xơ cứng rải rác; phù não trong bệnh u não nguyên phát hoặc di căn, thủ thuật mở sọ hoặc tổn thương ở đầu.
Bệnh lý mắt:
- Viêm màng bồ đào và viêm mắt không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ.
Bệnh lý phổi:
- Đợt cấp COPD; bệnh nấm phế quản - phổi dị ứng; viêm phổi hít phải, hen phế quản; lao phổi bùng phát hoặc lan tỏa (khi dùng đồng thời với hóa trị liệu phù hợp); viêm phổi do quá mẫn; viêm tiểu phế quản tự phát tắc nghẹn, viêm phổi bạch cầu ái toan tự phát; xơ hóa phổi tự phát, viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) với chứng giảm oxy huyết ở bệnh nhân HIV (+) đang điều trị bằng kháng sinh chống PCP phù hợp; bệnh sarcoid.
Bệnh lý thận:
- Gây bài niệu và làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư thể tự phát hoặc do bệnh lupus ban đỏ.
Bệnh lý về khớp:
- Viêm khớp do gout cấp, viêm cột sống dính khớp, viêm da cơ/viêm đa cơ, đau đa cơ do thấp, viêm động mạch thái dương, viêm khớp vảy nến, viêm đa sụn tái phát, viêm khớp dạng thấp (bao gồm cả viêm khớp dạng thấp tuổi thiếu niên – một số trường hợp cần dùng liều thấp để điều trị duy trì), hội chứng Siogren, lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch máu.
Bệnh nhiễm trùng đặc biệt:
- Bệnh giun xoắn ở hệ thần kinh hoặc cơ tim, viêm màng não do lao mức độ trung bình đến nặng (phải dùng đồng thời với hóa trị liệu chống lao phù hợp).
Dược lực học
Prednisolone là một steroid vỏ thượng thận tổng hợp với các đặc tính chủ yếu của một glucocorticoid. Các tác dụng của prednisolone là do đặc tính glucocorticoid. Glucocorticoid ức chế quá trình apoptosis của bạch cầu trung tính và quá trình khử phân bào; chúng ức chế phospholipase A2, làm giảm sự hình thành các dẫn xuất axit arachidonic; chúng ức chế NF-Kappa B và các yếu tố phiên mã gây viêm khác; chúng thúc đẩy các gen chống viêm như interleukin-10.
Động lực học
Hấp thu: Prednisolone đường uống đạt Cmax là 113 - 1343 ng/ml với Tmax là 1,0 - 2,6 giờ. Khả dụng sinh học khoảng 70%.
Phân bố: Sự gắn kết với protein của Prednisolone rất thay đổi, dao động từ 65 - 91% ở những bệnh nhân khỏe mạnh.
Chuyển hóa: Prednisolone được chuyển hóa thuận nghịch chủ yếu ở gan, thành prednisone.
Thải trừ: Prednisolone được thải trừ qua nước tiểu trên 98%.
Tương tác thuốc
Tăng tác dụng/độc tính: Thuốc ức chế acetylcholinesterase, amphotericin B, cyclosporin, thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid, natalizumab, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), vắc xin sống, warfarin.
Giảm tác dụng/giảm nồng độ: Thuốc điều trị đái tháo đường, calcitriol, corticorelin, isoniazid, salicylat, vắc xin (bất hoạt).
Tương tác khác: Nồng độ/tác dụng của prednisolone có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều thuốc khác nhau, bao gồm thuốc chống nấm (azoles), aprepitant, thuốc chẹn kênh canxi (không thuộc nhóm dihydropyridin), cyclosporin, estrogen, fluconazole, fosaprepitant, macrolid, thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (không khử cực), quinolon, salicylat, trastuzumab, aminoglutethimid, thuốc kháng acid, barbiturat, chất gắn acid mật, echinacea, primidone, rifamycin, phenytoin, carbamazepine. Dùng cùng digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ kali huyết. Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Tránh dùng đồng thời với NSAIDs vì có thể gây loét dạ dày.
Tương tác với thực phẩm: Tránh rượu (tăng kích ứng niêm mạc dạ dày). Prednisolon ảnh hưởng đến hấp thu calci. Hạn chế cafein. St John’s wort có thể làm giảm nồng độ prednisolone. Tránh tiếp xúc với vuốt mèo, echinacea.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với prednisolone hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
- Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
- Đang dùng vắc xin virus sống hoặc giảm độc lực (khi dùng liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch).
- Nhiễm nấm toàn thân.
- Thủy đậu.
Liều lượng & cách dùng
Liều lượng và cách dùng prednisolone phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng bệnh, độ tuổi và đáp ứng của bệnh nhân. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.
Người lớn:
- Đường uống: Liều thông thường: 5 - 60 mg/ngày. Bệnh xơ cứng rải rác: 200 mg/ngày trong 1 tuần, sau đó 80 mg dùng cách ngày trong 1 tháng. Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu 5 - 7,5 mg/ngày, điều chỉnh liều khi cần thiết.
- Đường tiêm: Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (dạng muối natri phosphat este). Hỗn dịch nước prednisolone acetat dùng đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài. Tiêm vào trong khớp: Liều 5 - 25 mg prednisolone acetat.
- Dung dịch/hỗn dịch nhỏ mắt: Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng tốt, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ.
- Dùng đường trực tràng: (prednisolone metasulfobenzoat natri hoặc prednisolone natri phosphat). Thụt hậu môn 20 mg prednisolone/100ml hoặc đạn 5 mg prednisolone.
Trẻ em:
Liều dùng ở trẻ em cần được điều chỉnh theo cân nặng và tình trạng bệnh. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.
- Đường uống: Hen phế quản cấp: 1 - 2 mg/kg/ngày; Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 - 2 mg/kg/ngày; Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2 mg/kg/ngày.
- Dung dịch/hỗn dịch nhỏ mắt: Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng tốt, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ.
- Dùng tại chỗ: (prednisolone acetat và prednisolone natri phosphat) điều trị viêm và dị ứng ở mắt hoặc tai, thường dùng dạng nhỏ giọt 0,5 - 1%.
- Dùng đường trực tràng: (prednisolone metasulfobenzoat natri hoặc prednisolone natri phosphat). Thụt hậu môn 20 mg prednisolon/100 ml hoặc đạn 5 mg prednisolone.
Đối tượng khác:
- Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
- Điều chỉnh liều ở bệnh nhân cường giáp: Có thể cần thiết tăng liều.
- Thẩm tách máu: Dùng một liều sau khi thẩm tách máu.
- Thẩm phân màng bụng: Không cần bổ sung liều.
Tác dụng phụ
Prednisolone có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, tùy thuộc vào liều lượng và thời gian sử dụng. Một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Giữ nước, thay đổi dung nạp glucose, tăng huyết áp, thay đổi hành vi và tâm trạng, tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân.
Các tác dụng phụ ít gặp hơn nhưng nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
- Rối loạn tim mạch (nhịp tim chậm, ngừng tim, loạn nhịp tim, ...)
- Rối loạn da (mụn trứng cá, viêm da, ...)
- Rối loạn chuyển hóa (tích tụ mỡ bất thường, hội chứng Cushing, ...)
- Rối loạn tiêu hóa (chướng bụng, loét dạ dày tá tràng, ...)
- Rối loạn xương khớp (hoại tử vô trùng đầu xương, loãng xương, ...)
- Rối loạn thần kinh (trầm cảm, hưng phấn, đau đầu, ...)
- Rối loạn mắt (tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, ...)
- Ảnh hưởng chức năng sinh sản
Lưu ý: Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, đặc biệt là những tác dụng phụ nghiêm trọng.
Lưu ý
Lưu ý chung: Prednisolone có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA), đặc biệt ở trẻ em hoặc những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi ngừng thuốc, cần giảm liều từ từ để tránh suy thượng thận cấp. Theo dõi creatin kinase ở bệnh nhân sử dụng liều cao corticosteroid. Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc chống lao. Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.
Lưu ý với phụ nữ có thai:
Prednisolone qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nhi. Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú:
Prednisolone tiết vào sữa mẹ. Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Nếu buộc phải dùng, sử dụng liều thấp nhất.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu cụ thể.
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính: Sử dụng thuốc kéo dài có thể gây ra nhiều triệu chứng, bao gồm tâm thần, giữ nước, tăng cân, tăng huyết áp, rối loạn da, rối loạn chuyển hóa, rối loạn xương khớp, rối loạn thần kinh, loét dạ dày tá tràng, suy giảm miễn dịch.
Cách xử lý khi quá liều: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Rửa dạ dày hoặc gây nôn (đối với quá liều cấp tính). Đối với quá liều mãn tính, có thể giảm liều prednisolone từ từ hoặc áp dụng phương pháp điều trị thay thế.
Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.