Norethisterone - Thông tin về Norethisterone

Thuốc Primolut N
Thuốc Primolut N

Liên hệ

Mô tả Tag

Norethisterone: Thông tin chi tiết về thuốc

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Norethisterone

Loại thuốc: Thuốc tránh thai; Progestin

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên tránh thai đường uống: 0,35 mg norethisterone
  • Viên nén: 5 mg

Chỉ định

Norethisterone được chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Điều trị bệnh vô kinh thứ phát, xuất huyết tử cung bất thường do rối loạn nội tiết.
  2. Bệnh lạc nội mạc tử cung.
  3. Phòng tránh thai, dùng đơn độc khi có chống chỉ định dùng estrogen, hoặc phối hợp với estrogen.
  4. Dùng trong liệu pháp thay thế hormon ở phụ nữ mãn kinh.
  5. Trì hoãn kinh nguyệt.
  6. Hội chứng tiền kinh nguyệt.
  7. Điều trị ung thư biểu mô vú lan tỏa (liều cao).

Dược lực học

Norethisterone là một progestin tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự progestin nội sinh. Ở phụ nữ có đủ estrogen nội sinh, norethisterone làm thay đổi nội mạc tử cung từ giai đoạn tăng sinh (do estrogen gây ra) sang giai đoạn tiết.

Với liều dùng thông thường để tránh thai, norethisterone ức chế sự tiết hormone FSH và LH, do đó ngăn ngừa sự trưởng thành của nang trứng và quá trình rụng trứng. Thuốc có hiệu quả ngừa thai ngay cả khi rụng trứng vẫn xảy ra. Cơ chế ngừa thai của norethisterone bao gồm:

  • Làm đặc dịch nhày cổ tử cung, cản trở sự di chuyển của tinh trùng.
  • Ngăn ngừa sự tăng sinh của nội mạc tử cung, gây khó khăn cho sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
  • Giảm số lượng và chiều cao của nhung mao ở vòi tử cung, làm chậm quá trình vận chuyển trứng.

Khi sử dụng liều cao để điều trị ung thư, norethisterone có thể ức chế tuyến yên hoặc tác động trực tiếp lên các tế bào ung thư.

Norethisterone có tác dụng androgen yếu. Tuy nhiên, khả năng gây nam tính hóa, tổn thương gan và vàng da của norethisterone mạnh hơn medroxyprogesterone acetate.

Động lực học

Hấp thu:

Norethisterone được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sau khi trải qua quá trình chuyển hóa ở gan, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1-2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng khoảng 64%.

Phân bố:

Thuốc có dược động học hai pha: pha phân bố ban đầu và pha thải trừ kéo dài. Thể tích phân bố (Vd) là 4 lít/kg. Norethisterone gắn mạnh vào protein huyết tương, khoảng 60% vào albumin và 35% vào globulin gắn hormone sinh dục (SHBG). Khi dùng phối hợp với estrogen, tỷ lệ gắn vào SHBG tăng lên.

Chuyển hóa:

Chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua phản ứng khử và liên hợp với glucuronide và sulfate.

Thải trừ:

50-80% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu (hơn 50% dưới dạng chất chuyển hóa) và tới 40% qua phân (20-40% dưới dạng chất chuyển hóa). Thời gian bán thải (T1/2) khoảng 8 giờ.

Tương tác thuốc

Thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4. Cần thận trọng khi phối hợp norethisterone với các thuốc sau:

Loại tương tác Thuốc làm tăng nồng độ/tác dụng của Norethisterone Thuốc làm giảm nồng độ/tác dụng của Norethisterone
Tương tác Selegilin, dược liệu có hoạt tính progestogen, Benzodiazepin, Selegilin, Voriconazol Acitretin, aminoglutethimid, aprepitant, barbiturat, carbamazepin, colesevelam, các chất cảm ứng mạnh CYP3A4, darunavir, deferasirox, felbamat, fosaprepinytoin, griseofulvin, mycophenolat, oxcarbazepin, phenytoin, dẫn chất rifamycin, rufinamid, dẫn chất của acid retinoic
Lưu ý Norethisterone làm tăng nồng độ/tác dụng của: Benzodiazepin, selegilin, voriconazol Thuốc làm giảm nồng độ/tác dụng của các thuốc chống đông kháng vitamin K.

Chống chỉ định

Không sử dụng Norethisterone trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với norethisterone hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Tiền sử hoặc đang mắc viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch (bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi).
  • Rối loạn chức năng gan hoặc ung thư gan.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán.
  • Mang thai; sảy thai bị bỏ sót (thai chết lưu).
  • Tiền sử vàng da vô căn trong thai kỳ.
  • Ngứa nặng hoặc bệnh bóng nước Pemphigus trong thai kỳ.
  • (Khi sử dụng với chỉ định tránh thai): Tiền sử ung thư vú (có thể sử dụng sau 5 năm nếu không có bằng chứng về bệnh tật và không thể chấp nhận các biện pháp tránh thai không nội tiết tố). Ung thư vú (trừ khi sử dụng progestin để quản lý tình trạng này).

Liều lượng & cách dùng

Người lớn: Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Chỉ định Liều dùng
Vô kinh, xuất huyết tử cung bất thường 5-10 mg/ngày trong 5-10 ngày trong nửa sau chu kỳ kinh nguyệt.
Lạc nội mạc tử cung 5 mg x 3 lần/ngày tối thiểu 6 tháng. Có thể tăng liều lên 20-25 mg/ngày nếu có chảy máu âm đạo, sau đó quay lại liều ban đầu khi chảy máu ngừng. Hoặc 10 mg/ngày trong 14 ngày liên tiếp, sau đó cách 2 tuần tăng thêm 2,5 mg/ngày cho tới liều tối đa 15 mg/ngày (5 mg x 3 lần/ngày), tiếp tục điều trị trong vòng 6 - 9 tháng. Có thể tăng liều lên 20-25 mg/ngày nếu có chảy máu âm đạo, sau đó quay lại liều ban đầu khi chảy máu ngừng.
Tránh thai 0,35 mg/ngày (khi dùng đơn độc).
Liệu pháp thay thế hormon (mãn kinh) 0,7 mg/ngày liên tục hoặc theo chu kỳ (10-12 ngày/chu kỳ 28 ngày).
Trì hoãn kinh nguyệt 5 mg x 3 lần/ngày, bắt đầu 3 ngày trước khi hành kinh dự kiến.
Hội chứng tiền kinh nguyệt 5 mg/ngày từ ngày 16 đến ngày 25 của chu kỳ kinh nguyệt.
Ung thư biểu mô vú lan tỏa Liều khởi đầu 40 mg/ngày, có thể tăng lên 60 mg nếu không đáp ứng.

Cách dùng: Uống hàng ngày. Bắt đầu vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi sảy thai/phá thai. Nếu đang dùng thuốc tránh thai phối hợp, bắt đầu một ngày sau khi uống viên cuối cùng.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Chảy máu tử cung/âm đạo, vô kinh kéo dài, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, rối loạn da, tăng cân, phản ứng quá mẫn.

Ít gặp: Khó chịu ở vú, đầy hơi, thay đổi tâm trạng (chán nản, trầm cảm).

Hiếm gặp: Không có thông tin.

Không xác định tần suất: Huyết khối và tắc mạch não, huyết khối tĩnh mạch sâu, phù, trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, đau nửa đầu, trứng cá, nám da, rậm lông, mẩn ngứa, mày đay, vô kinh, kinh nguyệt không đều, căng tức ngực, băng huyết, buồn nôn, tăng hoặc giảm cân, thay đổi tiết dịch cổ tử cung, xước cổ tử cung, vàng da ứ mật, thay đổi chức năng gan, viêm dây thần kinh thị giác (có hoặc không mất thị lực), tắc mạch võng mạc, tắc mạch phổi.

Lưu ý

Lưu ý chung:

Norethisterone có tiềm năng độc tính tương tự progestin khác. Trước khi sử dụng, cần khám sức khỏe toàn diện, bao gồm khám vú và vùng chậu, xét nghiệm Pap smear. Chảy máu bất thường khi dùng norethisterone đơn độc để tránh thai cần được điều tra nguyên nhân. Progestin có thể gây tổn thương mạch máu võng mạc, cần ngừng thuốc và khám nếu có triệu chứng đột ngột mất thị lực, nhìn đôi, đau nửa đầu. Ngừng thuốc nếu xuất hiện vàng da hoặc suy giảm chức năng gan, tăng huyết áp. Thận trọng khi dùng cho người đái tháo đường (có thể gây giảm dung nạp glucose), tăng lipid máu (có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid), bệnh dễ nặng lên do ứ dịch (hen suyễn, động kinh, đau nửa đầu, suy tim, suy thận). Thận trọng khi dùng cho người có tiền sử trầm cảm. Thận trọng khi dùng lâu dài vì chưa xác định được tác động dài hạn đến tuyến yên, buồng trứng, tuyến thượng thận, gan và thận. Cần cảnh giác với các dấu hiệu sớm của nghẽn mạch huyết khối (viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch phổi, thiểu năng tuần hoàn não, tắc mạch vành, huyết khối võng mạc, huyết khối màng treo ruột) và ngừng thuốc ngay lập tức nếu nghi ngờ.

Lưu ý với phụ nữ có thai:

Sử dụng norethisterone trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây dị tật bẩm sinh ở bộ phận sinh dục. Tránh sử dụng thuốc trong suốt thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú:

Thuốc bài tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:

Norethisterone không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và độc tính:

Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn, vú to và chảy máu âm đạo.

Cách xử lý khi quá liều:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày nếu dùng quá liều với lượng lớn và phát hiện sớm (trong vòng 4 giờ).

Quên liều và xử trí:

(Khi dùng để tránh thai) Uống ngay khi nhớ ra, uống viên tiếp theo vào giờ quy định. Sử dụng biện pháp tránh thai dự phòng trong 48 giờ nếu quên uống hoặc uống chậm hơn 3 giờ so với giờ quy định.