Nalidixic acid - Thông tin về Nalidixic acid

Liên hệ
Mô tả Tag
Nalidixic Acid: Thông tin thuốc
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Nalidixic acid (acid nalidixic)
Loại thuốc: Quinolon kháng khuẩn
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nén: 0,25 g; 0,5 g; 1,0 g
- Hỗn dịch uống: 5 ml chứa 0,25 g acid nalidixic
Chỉ định
Nalidixic acid được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới chưa có biến chứng do vi khuẩn Gram âm, trừ Pseudomonas, trong trường hợp không có lựa chọn điều trị thay thế khác. Mặc dù trước đây từng được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Shigella sonnei nhạy cảm, hiện nay các thuốc kháng khuẩn khác như fluoroquinolon, cotrimoxazol, ampicilin, và ceftriaxon được ưu tiên hơn.
Dược lực học
Nalidixic acid là một 4-quinolon có phổ kháng khuẩn rộng, tác động lên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí Gram âm như E. coli, Proteus, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella và Shigella thường nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên, thuốc không hiệu quả đối với Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn Gram dương (Enterococcus và Staphylococcus), và vi khuẩn kỵ khí.
Thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn đường ruột Gram âm gây ra. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus) và Staphylococcus saprophyticus, nguyên nhân thường gặp gây viêm đường tiết niệu, thường kháng lại nalidixic acid. Một điểm đáng chú ý là nalidixic acid không ảnh hưởng đến vi khuẩn kỵ khí đường ruột, giúp duy trì cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Cơ chế tác dụng của nalidixic acid là ức chế hoạt tính DNA gyrase (topoisomerase), cản trở quá trình sao chép DNA của vi khuẩn.
Động lực học
Thuộc tính | Mô tả |
---|---|
Hấp thu | Hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh 20-40 mcg/ml sau 1-2 giờ uống liều 1 g. |
Phân bố | Khoảng 93% acid nalidixic và 63% acid hydroxy nalidixic liên kết với protein huyết tương. |
Chuyển hóa | Chuyển hóa một phần thành acid hydroxynalidixic, có tác dụng kháng khuẩn tương tự và chiếm khoảng 30% tác dụng của thuốc trong máu. Cả hai chất đều chuyển hóa nhanh thành dẫn chất glucuronid và acid dicarboxylic không có hoạt tính. |
Thải trừ | Đào thải nhanh qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Trên 80% thuốc đào thải qua nước tiểu là các chất chuyển hóa không hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong nước tiểu của thuốc không biến đổi và chất chuyển hóa hoạt tính đạt khoảng 150-200 microgam/ml sau 3-4 giờ uống liều 1 g (hầu hết vi khuẩn nhạy cảm bị ức chế ở nồng độ ≤ 16 microgam/ml). Acid hydroxynalidixic chiếm khoảng 80-85% tác dụng trong nước tiểu. Probenecid làm giảm bài tiết thuốc qua nước tiểu. Khoảng 4% liều đào thải qua phân. Thuốc qua nhau thai và vào sữa mẹ rất ít. |
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
- Làm tăng nồng độ theophylin và cafein trong huyết tương.
- Tăng tác dụng của thuốc chống đông máu coumarin và dẫn xuất (như warfarin).
- Có thể tăng độc tính thận khi dùng cùng ciclosporin.
- Thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm, calci, sucralfat và các cation hóa trị 2 hoặc 3 làm giảm hấp thu nalidixic acid.
- Probenecid làm giảm bài xuất, tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Cloramphenicol, nitrofurantoin, tetracyclin làm giảm tác dụng của nalidixic acid.
Chống chỉ định
Không sử dụng Nalidixic acid cho các trường hợp sau:
- Suy thận nặng
- Loạn tạo máu (thiếu máu)
- Động kinh
- Tăng áp lực nội sọ
- Rối loạn thần kinh trung ương
- Tắc nghẽn mạch máu não
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi
- Mẫn cảm với nalidixic acid hoặc các quinolon khác
- Thiếu hụt enzym G6PD
- Điều trị hóa trị liệu ung thư tủy sống (ví dụ: melphalan)
Liều lượng & cách dùng
Người lớn: Liều thông thường là 4 g/ngày, chia 4 lần, dùng ít nhất 7 ngày. Nếu điều trị kéo dài trên 2 tuần, cần giảm liều xuống còn một nửa. Uống lúc đói hoặc trước ăn 1 giờ. Khi phối hợp với natri citrat, liều dùng là 660 mg x 3 lần/ngày trong 3 ngày. Nếu không thấy kết quả sau 48 giờ điều trị, cần chuyển sang thuốc kháng khuẩn khác.
Trẻ em (3 tháng - 12 tuổi): 55-60 mg/kg/ngày, chia 4 lần, trong 1-2 tuần. Liều tối đa 4 g/ngày. Điều trị kéo dài: 30-33 mg/kg/ngày, tối đa 2 g/ngày.
Trẻ em ≥ 13 tuổi: 1 g x 4 lần/ngày trong 1-2 tuần. Điều trị kéo dài: giảm xuống 2 g/ngày.
Suy thận: Độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút: dùng liều bình thường. Độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút (creatinin huyết thanh trên 360 micromol/lít): giảm liều xuống còn 2 g/ngày.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, nhìn mờ, nhìn đôi, nhìn màu không chuẩn, phản ứng mẫn cảm ánh sáng.
Ít gặp: Tăng áp lực nội sọ (đặc biệt ở trẻ nhỏ), mày đay, ngứa, cản quang.
Hiếm gặp: Lú lẫn, ảo giác, ác mộng, phản ứng phản vệ, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan máu (nhất là ở người thiếu hụt G6PD), phù mạch, đau khớp.
Lưu ý
Lưu ý chung: Thận trọng khi dùng cho người suy gan, suy thận vừa. Giảm liều cho người suy gan, suy thận nặng. Kiểm tra công thức máu, chức năng gan và thận nếu dùng thuốc trên 2 tuần. Thuốc có thể gây thoái hóa khớp ở động vật non, cần cân nhắc khi dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú. Ngừng thuốc nếu có triệu chứng đau dây thần kinh ngoại biên, đau khớp. Tránh ánh nắng mặt trời hoặc đèn cực tím. Thận trọng với người bệnh máu khó đông. Thuốc có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, có khả năng gây tàn tật, không hồi phục, bao gồm viêm gân, đứt gân, các bất lợi trên thần kinh trung ương. Ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất cứ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Tránh dùng cho bệnh nhân từng gặp phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon. Có thể gây tiêu chảy do Clostridium difficile.
Phụ nữ có thai: Thuốc đi qua nhau thai, không nên dùng trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc bài tiết vào sữa mẹ ở lượng nhỏ, có thể dùng nhưng cần theo dõi trẻ.
Lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây hoa mắt, chóng mặt, run tay, ảo giác. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng thuốc.
Quá liều
Triệu chứng: Loạn thần, co giật, tăng áp lực nội sọ, toan chuyển hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tan huyết, ngủ lịm.
Xử trí: Rửa dạ dày (nếu mới uống), truyền dịch, hỗ trợ hô hấp, điều trị chống co giật (nếu cần).
Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra, nhưng nếu gần liều kế tiếp thì bỏ qua và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng thuốc.