Minocycline - Thông tin về Minocycline

Mô tả Tag

Minocycline

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Minocycline (Minocyclin)

Loại thuốc: Kháng sinh bán tổng hợp dẫn chất tetracyclin.

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nang: 50 mg, 75 mg, 100 mg
  • Viên nang pellet: 50 mg
  • Viên nén bao phim: 50 mg, 75 mg, 100 mg
  • Gel giải phóng chậm: 2%

Chỉ định

Minocycline được chỉ định điều trị các trường hợp sau:

  1. Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương hoặc Gram âm nhạy cảm.
  2. Điều trị bổ trợ bệnh trứng cá có nhiễm trùng không đáp ứng với tetracyclin, erythromycin.
  3. Viêm niệu đạo không do lậu cầu (Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum).
  4. Người lành mang Neisseria meningitidis không triệu chứng.
  5. Bệnh lậu và nhiễm trùng phối hợp.
  6. Giang mai: Điều trị thay thế penicillin ở người lớn, trẻ em > 8 tuổi, phụ nữ không mang thai bị dị ứng penicillin.
  7. Các bệnh do trực khuẩn họ Mycobacteria:
    • Bệnh phong ở người lớn thể nhiều vi khuẩn không dùng được rifampicin do dị ứng hoặc nhiễm vi khuẩn kháng rifampicin, hoặc không dung nạp clofazimin.
    • Bệnh phong ở trẻ em thể ít vi khuẩn đơn tổn thương.
    • Nhiễm trùng da do M. marinum.
  8. Bệnh tả
  9. Nhiễm trùng do vi khuẩn họ Nocardia.
  10. Viêm khớp dạng thấp và bơm vào màng phổi làm xơ màng phổi trong trường hợp tràn dịch màng phổi do khối u di căn.
  11. Minocycline dạng bào chế giải phóng kéo dài chỉ dùng điều trị bệnh trứng cá không có mụn bọc mức độ trung bình và nặng.
  12. Minocycline dạng gel 2% giải phóng chậm dùng bơm vào túi lợi để điều trị nhiễm trùng quanh răng.

Dược lực học

Minocycline là một kháng sinh có phổ tác dụng và cơ chế tác dụng tương tự tetracyclin, nhưng minocycline còn có tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, các chủng Streptococci, Neisseria meningitidis, Acinetobacter, Bacteroides, Haemophilus, Nocardia, nhiều trực khuẩn ruột, một vài loại Mycobacteria, trong đó có M. leprae.

Cơ chế tác dụng: Gắn vào vị trí 30S của ribosom và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, do đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo cơ chế ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t-RNA.

Động lực học

Hấp thu

Minocycline được hấp thu nhanh qua đường uống, khoảng 90-100% liều uống được hấp thu khi uống lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống từ 1-4 giờ, trung bình 2,4 giờ.

Phân bố

Minocycline gắn với protein huyết tương khoảng 70-75%, khuếch tán tốt vào các mô và dịch trong cơ thể như: amidan, phế quản, phổi, tuyến tiền liệt, mật, đường mật, gan, đường sinh dục nữ, cơ, thận - đường tiết niệu cũng như trong nước bọt, nước mắt và đờm với nồng độ cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu các vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng các cơ quan này. Vd là 0,14 - 0,70 lít/kg.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa một phần ở gan thành khoảng 6 chất chuyển hóa không hoạt tính, nhưng chất chuyển hóa chính là 9-hydroxyminocycline.

Thải trừ

Ở người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 4-19% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và 20-34% được thải trừ qua phân trong vòng 72 giờ ở dạng thuốc còn hoạt tính. Thời gian bán thải minocycline là 11-26 giờ ở người có chức năng thận bình thường.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Tránh sử dụng cùng với dẫn chất Acid retinoic.
  • Minocycline làm ức chế hoạt động của prothrombin huyết tương, cần giảm liều các thuốc chống đông ở bệnh nhân đang dùng minocycline.
  • Tác dụng kìm khuẩn của minocycline làm giảm tác dụng diệt khuẩn của penicillin, do đó tránh phối hợp 2 thuốc này.
  • Hấp thu minocycline giảm do các thuốc kháng acid chứa calci, magnesi, kẽm và các chế phẩm chứa sắt, didanosin.
  • Minocycline có thể làm tăng tác dụng/độc tính của các chất ức chế thần kinh cơ, methoxyfluran, dẫn chất acid retinoic, các thuốc kháng vitamin K.
  • Minocycline có thể làm giảm tác dụng của penicillin, vắc xin thương hàn, làm thất bại phương pháp tránh thai bằng thuốc.
  • Các thuốc có thể làm giảm tác dụng của minocycline là antacid, bismuth, sắt, quinacrin, muối kẽm.
  • Dùng chung thuốc lợi tiểu có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm độc thận do suy giảm thể tích.

Tương tác với thực phẩm

Uống thuốc cùng với sữa hoặc sản phẩm từ sữa, sản phẩm chứa sắt, calci có thể làm giảm hấp thu minocycline. Minocycline cũng làm giảm hấp thu calci, sắt, magnesi và kẽm trong thức ăn.

Chống chỉ định

  • Dị ứng với Minocycline, các tetracyclin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Không sử dụng cho trẻ em < 8 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn: Dùng Minocycline điều trị các nhiễm trùng liều ban đầu 200 mg, sau đó 100 mg/12 giờ. Có thể chia nhỏ liều: Ban đầu 100-200 mg, sau đó 50 mg/lần, 4 lần/ngày.

Liều điều trị trong một số trường hợp cụ thể: (Xem chi tiết trong phần nội dung ban đầu, do quá dài và cần thiết kế bảng để hiển thị tốt hơn)

Trẻ em > 8 tuổi: Liều ban đầu 4 mg/kg, sau đó 2 mg/kg/12 giờ.

Người cao tuổi: Nên thận trọng.

Suy thận: Ở những mức độ suy thận nhẹ hơn, có thể phải giảm liều và theo dõi chức năng thận.

Suy gan: Thận trọng.

Cách dùng

Uống Minocycline với nhiều nước ở tư thế đứng hoặc ngồi để làm giảm nguy cơ kích ứng hoặc loét thực quản. Viên nén Minocycline cần uống xa bữa ăn (1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn); dạng viên nang, viên nang pellet và viên nén giải phóng kéo dài có thể uống được cùng bữa ăn. Viên nang pellet và viên nén giải phóng kéo dài phải nuốt cả viên, không được nhai, cắn hoặc bẻ viên thuốc. Các thuốc kháng acid, thuốc bổ sung calci, sắt, thuốc nhuận tràng có chứa magnesi và cholestyramin phải uống xa thời điểm uống minocycline 2 giờ.

Tác dụng phụ

(Xem chi tiết trong phần nội dung ban đầu, do quá dài và cần thiết kế bảng để hiển thị tốt hơn. Lưu ý phân loại tác dụng phụ theo mức độ thường gặp)

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Theo dõi các thông số về nitơ phi protein trong máu và Clcr trong quá trình điều trị cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Có thể hiệu chỉnh liều bằng giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các liều.
  • Minocycline có thể gây xỉn màu men răng ở những người răng đang trong thời kỳ phát triển.
  • Các tác dụng phụ ở hệ thần kinh trung ương do minocycline có tần suất cao hơn so với các tetracyclin khác.
  • Minocycline có thể gây tăng sắc tố ở các vị trí khác nhau trên cơ thể.
  • Nếu phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xảy ra, bệnh nhân nên được cảnh báo để tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo và ngừng điều trị khi có dấu hiệu khó chịu trên da đầu tiên.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Minocycline có thể gây ra xỉn màu men răng nếu sử dụng trong thai kỳ thứ hai và thai kỳ thứ ba. Nói chung minocycline độc với thai nhi, không dùng cho phụ nữ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Minocycline vào sữa mẹ, khuyến cáo không cho trẻ bú khi người mẹ điều trị bằng Minocycline.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nhức đầu, choáng váng, chóng mặt, ù tai và chóng mặt (phổ biến hơn ở phụ nữ) và hiếm khi xảy ra suy giảm thính lực khi dùng Minocycline. Bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy cơ có thể xảy ra khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong quá trình điều trị.

Quá liều

Quá liều Minocycline và xử trí

Quá liều và độc tính: Biểu hiện của nhiễm độc gan, chóng mặt, buồn nôn và nôn là những tác dụng phụ thường thấy nhất khi dùng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều: Chưa có điều trị đặc hiệu. Ngừng thuốc và điều trị triệu chứng. Điều trị triệu chứng bằng rửa dạ dày và các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Minocycline không bị loại bỏ với số lượng đáng kể bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Lọc máu ngoài thận không có hiệu quả.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Lưu ý: Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Tôi đã cố gắng tóm tắt và sắp xếp lại thông tin một cách logic và dễ hiểu hơn, nhưng một số thông tin chi tiết vẫn cần được trình bày trong bảng để đảm bảo tính trực quan và dễ đọc. Việc bổ sung các bảng này cần được thực hiện thủ công.