Ibrutinib - Thông tin về Ibrutinib

Liên hệ
Mô tả Tag
Ibrutinib: Thông tin chi tiết về thuốc
Ibrutinib là một chất ức chế kinase tyrosine Bruton (BTK) nhỏ phân tử, hoạt động không thuận nghịch và mạnh mẽ. Nó được phân loại là thuốc nhắm mục tiêu cộng hóa trị và cho thấy hiệu quả đáng kể trong điều trị một số loại ung thư ác tính tế bào B. [A32299]
Lịch sử phê duyệt
- Tháng 11 năm 2013: Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt Ibrutinib để điều trị ung thư hạch tế bào mantie (MCL).
- Tháng 2 năm 2014: FDA phê duyệt Ibrutinib để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) và bệnh macroglobulinemia Waldenström (WM).
- Cơ quan Dược phẩm châu Âu (EMA) cũng đã phê duyệt Ibrutinib để điều trị CLL.
- Tháng 8 năm 2017: Ibrutinib được phê duyệt để điều trị bệnh ghép mạn tính so với bệnh chủ (GvHD). [L937, A32299, L1926]
Chỉ định
Ibrutinib được chỉ định cho các trường hợp sau, dựa trên phê duyệt của cơ quan quản lý:
- Ung thư hạch tế bào mantie (MCL): Được sử dụng ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất một liệu pháp trước đó. MCL thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và dễ dàng di căn đến tủy xương, lách, gan và đường tiêu hóa. [L1929]
- Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL): Được chỉ định ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất một liệu pháp trước đó. CLL là một loại ung thư gây ra bởi sự sản xuất quá mức tế bào lympho trong tủy xương. Các triệu chứng có thể bao gồm sưng hạch bạch huyết và mệt mỏi. [L1931]
- Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) với xóa 17p: Đây là một loại CLL đặc biệt, trong đó sự mất một alen của gen TP53 dẫn đến bất hoạt của p53, một protein quan trọng trong kiểm soát tế bào. Do đó, loại CLL này thường không đáp ứng tốt với các liệu pháp điều trị phụ thuộc vào p53. [A32305, Nhãn FDA]
- Bệnh macroglobulinemia Waldenström (WM): WM là một loại ung thư hạch không Hodgkin, trong đó các tế bào ung thư sản xuất một lượng lớn macroglobulin, một loại protein gây ra các triệu chứng như chảy máu quá nhiều, rối loạn thị lực và hệ thần kinh. [L1934]
Dược lực học
In vitro, Ibrutinib đã được chứng minh là gây ra quá trình chết theo chương trình (apoptosis) trong tế bào CLL, ngay cả khi có các yếu tố thuận lợi. Nó cũng ức chế sự sống sót và tăng sinh tế bào CLL, làm giảm khả năng di chuyển tế bào và sự bài tiết chemokine như CCL3 và CCL4. Hiệu ứng này đã được chứng minh là dẫn đến sự thoái lui khối u trong mô hình chuột. [A32306]
Các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I và II trên bệnh nhân CLL tái phát/khó điều trị cho thấy tỷ lệ đáp ứng tổng thể khoảng 71%. [A32308, A32309] Tỷ lệ đáp ứng tương tự cũng được quan sát thấy trong các nghiên cứu trên bệnh nhân MCL tái phát/khó điều trị (khoảng 70%). [A32308, A32310] Tỷ lệ đáp ứng phần ở các loại ung thư khác thấp hơn, ví dụ: khoảng 15-20% ở u lympho tế bào B lớn, hơn 75% ở WM, và khoảng 54% ở u lympho nang. [A32308]
Động học
Ibrutinib là một chất ức chế BTK. Nó liên kết cộng hóa trị với dư lượng cysteine trong vị trí hoạt động của BTK (Cys481), dẫn đến ức chế hoạt động của enzyme này. Sự ức chế BTK ảnh hưởng đến tín hiệu thụ thể tế bào B, ngăn chặn sự phosphoryl hóa các chất nền hạ lưu như PLC-γ2. [A32306]
Trao đổi chất
Ibrutinib được chuyển hóa qua ba con đường chính, tạo ra các chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế BTK thấp hơn nhiều so với thuốc gốc. Quá trình chuyển hóa chủ yếu được thực hiện bởi CYP3A5 và CYP3A4, và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2D6. [A7663]
Độc tính
Ibrutinib không cho thấy tính gây đột biến trong các xét nghiệm trên vi khuẩn, cũng không gây clastogen trong các xét nghiệm quang sai nhiễm sắc thể trên tế bào động vật có vú hoặc trong các xét nghiệm micronucleus tủy xương ở chuột. Tính gây ung thư và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản vẫn chưa được xác định đầy đủ. [Nhãn FDA]
Chú thích
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Nguồn tham khảo: [A32299], [L1926], [L937], [L1929], [L1931], [L1934], [A32305], [A32306], [A32308], [A32309], [A32310], [A7663], [Nhãn FDA]