Hydroxyurea - Thông tin về Hydroxyurea

Mô tả Tag

Hydroxyurea (Hydroxycarbamide)

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Hydroxyurea (Hydroxycarbamide)

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, thuốc chống chuyển hóa

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén 1000 mg
  • Viên nang 200 mg, 250 mg, 300 mg, 400 mg, 500 mg

Chỉ định

Hydroxyurea được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý, bao gồm:

  • Các dạng ung thư:
    • Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng thuốc
    • Ung thư biểu mô vảy vùng đầu - cổ (phối hợp với xạ trị)
    • Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy không thể ghép tủy tự thân
    • Các loại u hắc tố
    • Ung thư cổ tử cung
    • Ung thư vú
  • Rối loạn máu:
    • Thiếu máu hồng cầu hình liềm
    • Bệnh tăng hồng cầu vô căn
  • Điều trị hỗ trợ:
    • Nhiễm HIV
  • Các bệnh khác:
    • Bệnh vảy nến
    • Hội chứng tăng tế bào ưa eosin không đáp ứng với corticosteroid

Dược lực học

Hydroxyurea ức chế tổng hợp DNA bằng cách ức chế ribonucleotide reductase, một enzyme cần thiết cho quá trình chuyển ribonucleotide thành deoxyribonucleotide. Điều này dẫn đến giảm tổng hợp DNA, đặc biệt ảnh hưởng đến các tế bào đang phân chia nhanh. Cơ chế hoạt động chính là ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA. Ngoài ra, thuốc còn trực tiếp gây hư hại DNA và phá hủy gốc tự do tyrosyl. Tác dụng độc tế bào chủ yếu tập trung vào các mô có tốc độ tăng sinh cao.

Trong điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm, Hydroxyurea kích thích sản xuất hemoglobin bào thai (HbF), giúp giảm sự kết tụ hemoglobin S và giảm tần suất các cơn đau tắc mạch.

Trong điều trị bệnh tăng hồng cầu vô căn, Hydroxyurea ức chế sản xuất hồng cầu và tiểu cầu quá mức ở tủy xương.

Hydroxyurea cũng có tác dụng chống virus, góp phần ức chế sự sao chép của HIV-1 bằng cách giảm lượng deoxynucleotide cần thiết cho tổng hợp DNA của virus.

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa (trên 80%), đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1-4 giờ.
Phân bố Phân bố rộng rãi vào các mô, bao gồm cả não; tập trung trong bạch cầu và hồng cầu. Khoảng 75-80% liên kết với protein huyết thanh.
Chuyển hóa Chuyển hóa ở gan (khoảng 60%).
Thải trừ Đào thải qua thận.

Tương tác thuốc

Hydroxyurea có thể tương tác với nhiều thuốc khác. Một số tương tác quan trọng bao gồm:

  • Tăng nguy cơ suy tủy: Khi phối hợp với các thuốc khác gây ức chế tủy xương hoặc xạ trị.
  • Tăng acid uric máu: Có thể cần điều chỉnh liều thuốc thải trừ acid uric niệu.
  • Tăng tác dụng của: Natalizumab, vắc xin sống.
  • Tăng nồng độ và tác dụng của Hydroxyurea: Didanosin, trastuzumab, denosumad.
  • Giảm nồng độ và tác dụng của Hydroxyurea: Echinacea.
  • Giảm hiệu quả của: Vắc xin.

Chống chỉ định

  • Suy tủy xương nặng (bạch cầu < 2500/mm³, tiểu cầu < 100 000/mm³)
  • Thiếu máu nặng
  • Mẫn cảm với Hydroxyurea hoặc các thành phần của thuốc
  • Phụ nữ mang thai

Liều lượng & cách dùng

Liều lượng Hydroxyurea phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bệnh lý, cân nặng, và đáp ứng của bệnh nhân. Luôn tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Người lớn:

  • Các loại u ác tính: Liều lượng thay đổi tùy thuộc vào loại ung thư, thường từ 20-80 mg/kg/ngày, chia liều hoặc không.
  • Thiếu máu hồng cầu hình liềm: Liều khởi đầu thường là 15 mg/kg/ngày, điều chỉnh liều dựa trên số lượng tế bào máu.
  • Bệnh tăng hồng cầu vô căn: Liều khởi đầu thường là 15-20 mg/kg/ngày, điều chỉnh liều dựa trên hematocrit và độc tính trên máu.
  • Hỗ trợ điều trị HIV: 1000-1500 mg/ngày.

Trẻ em (Thiếu máu hồng cầu hình liềm): Liều khởi đầu thường là 10-20 mg/kg/ngày, điều chỉnh liều dựa trên số lượng tế bào máu. Lưu ý: Liều lượng cho trẻ em chưa được xác định đầy đủ.

Bệnh nhân suy thận: Có thể cần giảm liều.

Bệnh nhân suy gan: Thường không cần giảm liều.

Người cao tuổi: Có thể cần giảm liều.

Tác dụng phụ

Hydroxyurea có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, bao gồm:

  • Thường gặp: Suy tủy (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu), viêm miệng, buồn nôn, nôn, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, phản ứng da.
  • Ít gặp: Ban da, ngứa, tăng sắc tố da, khô da, loét da, nhức đầu, chóng mặt, mất định hướng, ảo giác.
  • Hiếm gặp: Khó tiểu, tăng acid uric máu, sỏi thận, suy gan, rụng tóc, loét da nghiêm trọng, phản ứng phổi, viêm tụy.

Lưu ý

  • Hydroxyurea có độc tính cao. Chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số máu trong quá trình điều trị.
  • Thận trọng với người bệnh suy thận, suy gan, người đang dùng thuốc khác gây ức chế tủy xương hoặc đang xạ trị.
  • Không dùng Hydroxyurea trong thai kỳ và cho con bú.
  • Hydroxyurea có thể gây buồn ngủ, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Cần xử lý cẩn thận khi tiếp xúc với thuốc để tránh tiếp xúc với da và niêm mạc.

Quá liều

Quá liều Hydroxyurea có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt là độc tính trên máu. Nếu nghi ngờ quá liều, cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất.

Xử trí: Ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều: Không dùng liều đã quên. Dùng liều tiếp theo đúng lịch.

Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.