Ginkgo biloba - Thông tin về Ginkgo biloba

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Ginkgo Biloba
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Ginkgo biloba
Loại thuốc: Sản phẩm thảo dược
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nang mềm: 40 mg, 60 mg, 120 mg
- Viên nang cứng: 7 mg, 14 mg
- Viên nén bao phim: 40 mg, 60 mg, 80 mg, 120 mg
- Thuốc tiêm: 3,5 mg/ml
Chỉ định:
Ginkgo Biloba được chỉ định trong các trường hợp:
- Suy tuần hoàn não cấp và mãn tính, giảm chú ý tập trung, giảm trí nhớ, mất trí nhớ do xơ cứng mạch máu não và các tình trạng xảy ra sau đột quỵ.
- Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở tai: Ù tai, chóng mặt.
- Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở mắt: Bệnh võng mạc do tiểu đường, thoái hoá hoàng điểm ở tuổi già.
- Rối loạn tuần hoàn máu ngoại biên và thần kinh: Các bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên, khập khiễng cách hồi, tê cóng chân tay.
- Hội chứng Raynaud.
Dược lực học:
Ginkgo biloba có nhiều cơ chế tác động:
- Sự ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF): Ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF trên màng tế bào và ức chế sự kết tập tiểu cầu gây bởi PAF. Điều này giúp giảm những thay đổi trên mạch máu não gây ra bởi PAF, cải thiện tình trạng suy giảm chức năng não.
- Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: Ginkgo biloba tăng cường tưới máu mô bằng cách tác động lên hệ mạch và thông qua tác động huyết lưu biến học. Nó làm bình thường hóa sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm oxy.
- Tác động giãn mạch: Ginkgo biloba có tác dụng giãn động mạch trung gian thông qua kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacyclin và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc nội sinh (EDRF).
- Sự thu dọn các gốc oxy hóa tự do: Ginkgo biloba là chất chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do gốc tự do gây ra.
- Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Ginkgo biloba cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose ở các vùng não bị thiếu máu cục bộ, giúp giảm tổn thương tế bào.
- Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Ginkgo biloba có thể ảnh hưởng đến các thụ thể thần kinh, cải thiện chức năng nhận thức.
Động lực học:
Hấp thu: Khoảng 60% dịch chiết ginkgo biloba được hấp thu ở đường tiêu hóa trên.
Phân bố: Phân bố rộng rãi trong cơ thể, đặc biệt ở động mạch chủ, da, phổi, tim, hạch, mô thần kinh và mắt.
Chuyển hóa: Không bị phân giải trong cơ thể.
Thải trừ: Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.
Tương tác thuốc:
Tương tác với các thuốc khác:
- Có khả năng tương tác với thuốc chống đông máu (như warfarin).
- Không nên dùng cùng với aspirin, ticlopidine, persantin, thuốc chống đông máu khác, thuốc chống kết tập tiểu cầu, và thuốc chỉ huyết.
- Không nên dùng cùng với valproate.
Tương tác với thực phẩm: Tránh sử dụng cùng các loại thảo dược/thực phẩm chức năng có tác dụng ảnh hưởng đến đông máu (ớt, đinh hương, đan sâm, tỏi, gừng,...) hoặc có thể làm tăng nguy cơ co giật (EDTA, axit folic, GBL, GHB, ...).
Chống chỉ định:
- Quá mẫn cảm với ginkgo biloba hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
- Không dùng thay thế thuốc điều trị tăng huyết áp.
- Không dùng cho pha cấp nhồi máu cơ tim, não, xuất huyết não.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Phụ nữ có thai.
- Người rối loạn chảy máu, đang chảy máu, suy giảm trí nhớ do thiểu năng não bẩm sinh, thần kinh phân liệt, pha nhồi máu cấp.
Liều lượng & cách dùng:
Người lớn:
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên, chóng mặt, ù tai: 1 viên/ngày.
- Rối loạn hoạt động não: 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày. Liều có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi, hoặc độ trầm trọng của những triệu chứng. Không dùng quá 720 mg Ginkgo biloba một ngày.
Uống trong hoặc sau bữa ăn.
Trẻ em: Không được dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Tác dụng phụ:
Thường gặp: Không có tài liệu.
Ít gặp: Không có tài liệu.
Hiếm gặp: Rối loạn tiêu hóa nhẹ, nhức đầu hoặc tác dụng ngoài da do dị ứng (mẩn đỏ, sưng, ngứa), rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ, đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Không xác định tần suất: Chảy máu các cơ quan nội tạng riêng lẻ đã được báo cáo.
Lưu ý:
Lưu ý chung:
- Cần xác định rõ các triệu chứng bệnh lý không dựa trên một bệnh sẵn có cần đến trị liệu đặc hiệu.
- Chóng mặt và ù tai cần được thầy thuốc tìm hiểu. Đột ngột suy giảm thính giác hoặc điếc cần đến khám bác sĩ ngay.
- Không dùng Ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế để điều trị bất kỳ bệnh chứng nào (nhiễm trùng, lo âu, trầm cảm, hen suyễn, dị ứng, ung thư, rối loạn cương dương, ợ chua, GERD, huyết áp cao, cholesterol cao, bệnh tim, đau nửa đầu, bệnh vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, rối loạn tự miễn dịch, rối loạn tâm thần, co giật).
- Không dùng Ginkgo biloba mà không có lời khuyên y tế nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào (warfarin, insulin, thuốc uống tiểu đường, thuốc mê, NSAID).
Lưu ý với phụ nữ có thai và cho con bú: Thận trọng khi sử dụng.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng vì thuốc có thể gây hoa mắt.
Quá liều:
Quá liều và độc tính: Biểu hiện lâm sàng khi quá liều: sùi bọt mép, nôn, tiêu chảy, sốt cao, bồn chồn, giật cơ, mắt mất phản xạ ánh sáng, khó thở.
Cách xử lý khi quá liều: Điều trị khẩn cấp bao gồm súc dạ dày, dùng thuốc an thần, lợi tiểu và truyền dịch.
Quên liều và xử trí: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.