Fusidic Acid - Thông tin về Fusidic Acid

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Acid Fusidic: Thông tin chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Fusidic acid
Loại thuốc: Kháng sinh cấu trúc steroid, hoạt phổ hẹp.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén natri fusidat 250 mg
- Hỗn dịch uống acid fusidic 100 mg/2 ml, 250 mg/5 ml
- Lọ bột pha dịch truyền tĩnh mạch natri fusidat 500 mg (tương đương 490 mg acid fusidic), có 10 ml dung môi kèm theo
- Kem (acid fusidic), mỡ (natri fusidat) bôi ngoài 2%, tuýp 5g, 10g, 15g, 30g
- Gel nhỏ mắt acid fusidic 1%, tuýp 3g
Chỉ định
Acid fusidic được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Sử dụng cần dựa trên kết quả kháng sinh đồ.
Nhiễm khuẩn nặng:
- Các trường hợp nhiễm Staphylococcus kháng penicillin như áp xe (kể cả áp xe não), nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm Staphylococcus ở người bệnh xơ nang tụy, viêm màng trong tim do Staphylococcus. Thường dùng phối hợp với các kháng sinh khác.
Nhiễm khuẩn da và mắt:
- Nhiễm khuẩn da nguyên phát hoặc thứ phát do các chủng nhạy cảm như Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Corynebacterium minutissimum, Propionibacterium acnes và các chủng khác nhạy cảm với acid fusidic. Bao gồm: chốc lở, nhọt, viêm nang lông, viêm nang râu, viêm tuyến mồ hôi, viêm quanh móng, hồng bì, eczema bội nhiễm, viêm da tiếp xúc khi có bội nhiễm, vết thương nhiễm trùng.
- Nhiễm khuẩn mắt và da do Staphylococcus như hăm kẽ, chốc.
Dược lực học
Acid fusidic và muối natri fusidat là kháng sinh cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương. Cơ chế tác dụng là ức chế tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách ức chế yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid.
Mặc dù thuốc cũng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập tế bào kém nên có tác dụng chọn lọc trên vi khuẩn nhạy cảm.
Phổ kháng khuẩn:
- Tác dụng tốt trên Staphylococcus, đặc biệt S. aureus và S. epidermidis (kể cả chủng kháng methicillin).
- Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng nhạy cảm.
- Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.
- Hầu hết vi khuẩn Gram âm không nhạy cảm, ngoại trừ một số trường hợp như Neisseria spp., Bacteroides fragilis.
- Có tác dụng trên một số động vật nguyên sinh (Giardia lamblia, Plasmodium falciparum).
- Ở nồng độ cao in vitro, có tác dụng ức chế virus (kể cả HIV), nhưng chưa rõ đây là tác dụng kháng virus hay tác dụng khác.
- Không có tác dụng trên nấm.
Kháng thuốc: Kháng thuốc có thể xuất hiện do đột biến nhiễm sắc thể. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc cao in vitro. Chưa thấy kháng chéo với các kháng sinh khác. Do dễ bị kháng thuốc, nên kết hợp với các kháng sinh khác.
Động lực học
Hấp thu: Natri fusidat hấp thu tốt đường uống. Hấp thu kém hơn ở dạng acid fusidic. Thức ăn làm chậm hấp thu. Bôi ngoài, thuốc thấm tốt qua da. Nhỏ mắt, thuốc thấm tốt vào thủy dịch, tác dụng kéo dài khoảng 12 giờ.
Phân bố: Phân bố rộng rãi trong mô và dịch cơ thể, kể cả mô kém tưới máu (da, xương, mủ, hoạt dịch, kết mạc, mắt). Thấm vào tổ chức áp xe não, nhưng ít vào dịch não tủy. Có trong tuần hoàn thai nhi và sữa mẹ. Liên kết protein huyết tương cao (>95%).
Chuyển hóa và thải trừ: Nửa đời thay đổi tùy dạng thuốc. Thải trừ chủ yếu qua mật dưới dạng chất chuyển hóa. Một lượng nhỏ thải trừ qua phân và nước tiểu.
Tương tác thuốc
Tương tác với thuốc khác:
- Thuốc chuyển hóa qua hệ enzym cytochrome P450 (CYP3A4): Tránh dùng đồng thời.
- Kháng sinh khác: Có thể có tương tác hiệp đồng hoặc đối kháng với một số kháng sinh (rifampicin, vancomycin, ciprofloxacin, penicillin).
- Thuốc kháng virus ức chế protease (saquinavir, ritonavir): Có thể làm tăng nồng độ của cả hai thuốc trong huyết tương, gây ngộ độc. Tránh phối hợp.
Tương tác thực phẩm: Thức ăn làm chậm hấp thu.
Tương kỵ thuốc: Dung dịch tiêm truyền natri fusidat không tương kỵ với dung dịch glucose 20% trở lên, dịch truyền lipid, dịch thẩm tách màng bụng. Có thể kết tủa ở pH dưới 7.4. Không pha thêm thuốc khác vào cùng chai truyền.
Chống chỉ định
- Nhiễm khuẩn Staphylococcus đường niệu (trừ áp xe nhu mô thận)
- Suy gan nặng
- Dị ứng với acid fusidic
- Phụ nữ có thai
- Nhiễm trùng do chủng không nhạy cảm (nhất là Pseudomonas aeruginosa)
Liều lượng & cách dùng
Liều dùng: Liều lượng cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh và dạng thuốc sử dụng. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn liều lượng phù hợp.
Cách dùng: Đường uống, bôi ngoài hoặc tiêm tĩnh mạch.
(Thông tin liều lượng chi tiết đã được cung cấp trong phần yêu cầu, nhưng cần lưu ý đây chỉ là thông tin tham khảo và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế).
Tác dụng phụ
Thường gặp: Đau thượng vị, buồn nôn, nôn; co thắt tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối (tiêm truyền tĩnh mạch).
Ít gặp: Vàng da, kích ứng da, chức năng gan bất thường, eczema.
Hiếm gặp: Nổi ban, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, viêm kết mạc, phù mạch, mày đay, mụn rộp.
Lưu ý
Lưu ý chung:
- Thận trọng khi dùng cho người bệnh gan, bệnh đường mật hoặc tắc mật.
- Theo dõi chức năng gan định kỳ khi dùng liều cao, kéo dài hoặc suy gan.
- Tiêm truyền tĩnh mạch phải chậm và vào tĩnh mạch lớn để tránh co thắt tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
- Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ sinh thiếu tháng do nguy cơ vàng da.
- Không cần giảm liều cho người suy thận.
- Dùng tại chỗ cần giới hạn thời gian điều trị để tránh kháng thuốc.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Tránh dùng do thuốc qua nhau thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Thuốc bài tiết ít qua sữa mẹ. Cân nhắc lợi ích/nguy cơ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng đáng kể.
Quá liều
Quá liều và độc tính: Quá liều với dạng bôi ngoài và nhỏ mắt khó xảy ra. Quá liều dạng uống có thể gây rối loạn tiêu hóa. Thẩm tách không làm tăng độ thanh thải của acid fusidic.
Xử trí khi quá liều: Giảm bớt triệu chứng.
Quên liều: Dùng ngay khi nhớ ra, hoặc bỏ qua nếu gần liều kế tiếp. Không dùng gấp đôi liều.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Luôn tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.