Digoxin - Thông tin về Digoxin

Liên hệ
Mô tả Tag
Digoxin: Thông tin thuốc
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Digoxin
Loại thuốc: Glycosid trợ tim. Thuốc chống loạn nhịp.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Nang chứa dịch lỏng: 50 microgam, 100 microgam, 200 microgam
- Cồn ngọt: 50 microgam/ml (60 ml)
- Viên nén: 125 microgam, 250 microgam, 500 microgam
- Thuốc tiêm: 100 microgam/ml (1 ml), 250 microgam/ml (2 ml)
Chỉ định
Digoxin được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân suy tim.
- Làm chậm tần số thất trong loạn nhịp nhanh trên thất (cuồng động nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất).
Dược lực học
Digoxin là một glycosid trợ tim được chiết xuất từ lá Digitalis lanata. Tác dụng chính của Digoxin là:
- Tăng lực co bóp cơ tim: Digoxin ức chế bơm Na+/K+ ATPase ở màng cơ tim, làm thay đổi sự trao đổi natri và kali trong tế bào, dẫn đến tăng lực co bóp.
- Giảm tính dẫn truyền của tim: Đặc biệt là dẫn truyền qua nút nhĩ thất.
- Tác dụng lên hệ thần kinh tự chủ: Gây tăng hoạt tính thần kinh đối giao cảm và giảm hoạt tính thần kinh giao cảm.
- Tăng tính kích thích sợi cơ tim ở liều cao: Do rút ngắn thời gian trơ và tăng tính tự động của tế bào (ở liều trên liều điều trị).
Động lực học
Thuộc tính | Mô tả |
---|---|
Hấp thu | Sau khi uống viên nén hoặc cồn ngọt, khoảng 60-85% liều được hấp thu. Viên nang hấp thu khoảng 90-100%. Hấp thu chủ yếu ở ruột non. Thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. |
Phân bố | Khoảng 20-30% Digoxin trong máu gắn vào protein huyết tương. Ở người suy thận nặng, thể tích phân bố Digoxin nhỏ hơn so với người bình thường. Digoxin được phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể, nồng độ cao nhất ở tim, thận, ruột, dạ dày, gan, cơ xương. Nồng độ thấp nhất ở huyết tương và não. |
Chuyển hóa | Một lượng nhỏ Digoxin được chuyển hóa, mức độ chuyển hóa thay đổi. Một số chuyển hóa được cho là ở gan, nhưng Digoxin rõ ràng được chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng đại tràng sau khi uống và có khả năng đào thải qua mật sau khi tiêm tĩnh mạch. |
Thải trừ | Thời gian bán thải ở người có chức năng thận bình thường: 34-44 giờ, kéo dài ở người suy thận (4,5 ngày hoặc lâu hơn). Kéo dài ở người giảm năng giáp và giảm ở người tăng năng giáp, không thay đổi ở người có lỗ dò mật. |
Tương tác thuốc
Tránh phối hợp Digoxin với:
- Muối calci tiêm tĩnh mạch: Nguy cơ rối loạn nhịp tim nặng, có thể gây tử vong.
- Cỏ ban (Millepertuis): Giảm Digoxin huyết, do tác dụng kích thích enzym của cỏ ban.
- Sultoprid: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đặc biệt gây xoắn đỉnh.
Phối hợp rất thận trọng do Digoxin:
Tăng tác dụng/độc tính: Midodrin (thuốc giống giao cảm alpha)
Nồng độ/tác dụng của Digoxin có thể tăng do: Aminoquinolin, Amiadaron, thuốc chống nấm (dẫn xuất Azol), Atorvastatin, thuốc chẹn beta, Calcitriol, thuốc chẹn calci (không phải Dihydropyridin), Carvedilol, Conivaptan, Cyclosporin, Macrolid, Milnacipran, Nefazodon, thuốc chẹn thần kinh cơ, thuốc ức chế P-glycoprotein, thuốc lợi tiểu giữ kali, Propafenon, thuốc ức chế protease, Quinidin, Ưuinin, Ranolazin, Spironolacton, Telmisartan.
Giảm tác dụng: Các dẫn xuất của 5-ASA, acarbose, aminoglycosid, thuốc chống ung thư (anthracyclin), thuốc giữ acid mật (cholestyramin), kaolin, penicilamin, thuốc kích thích P-glycoprotein, thuốc lợi tiểu giữ kali, sucralfat.
Tương kỵ thuốc
Thuốc tiêm Digoxin tương hợp với phần lớn các dịch truyền tĩnh mạch. Trước khi tiêm tĩnh mạch, phải pha loãng thuốc. Nếu thể tích dịch pha loãng ít (dưới 4 lần), có thể gây tủa Digoxin.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Digoxin trong các trường hợp sau:
- Blốc nhĩ thất độ 3, blốc nhĩ - thất độ 2.
- Loạn nhịp trên thất do hội chứng Wolff - Parkinson - White (đặc biệt khi có kèm rung nhĩ).
- Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có đồng thời rung nhĩ và suy tim, nhưng phải thận trọng).
- Loạn nhịp nhanh thất hoặc rung thất; viêm cơ tim.
- Viêm màng tim co thắt (trừ phi để kiểm soát rung nhĩ hoặc cải thiện suy tim nhưng phải thận trọng).
- Hội chứng tăng cảm xoang cảnh.
- Hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm.
Liều lượng & cách dùng
(Lưu ý: Thông tin liều lượng chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể cần được bác sĩ chỉ định.)
Người lớn: Liều dùng Digoxin cần được điều chỉnh tùy theo tình trạng bệnh nhân và đáp ứng điều trị. Có hai phương pháp dùng Digoxin: đạt nhanh nồng độ Digoxin hoặc đạt chậm nồng độ Digoxin. Chi tiết liều lượng xin tham khảo ý kiến bác sĩ.
Trẻ em: Liều dùng Digoxin ở trẻ em phụ thuộc vào cân nặng và tuổi tác. Chi tiết liều lượng xin tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đối tượng khác: Người cao tuổi, bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều dùng. Chi tiết liều lượng xin tham khảo ý kiến bác sĩ.
Cách dùng: Digoxin thường dùng đường uống, ngày 1 lần. Thuốc tiêm tĩnh mạch cần được pha loãng trước khi tiêm.
Tác dụng phụ
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Thường gặp | Chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn dẫn truyền, loạn nhịp tim, tiêu chảy. |
Ít gặp | Nhịp tim chậm xoang, blốc nhĩ - thất, blốc xoang nhĩ, ngoại tâm thu nhĩ hoặc nút, loạn nhịp thất, nhịp đôi, nhịp ba, nhịp nhanh nhĩ với blốc nhĩ - thất, ngủ lơ mơ, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ lịm, chóng mặt, mất phương hướng, tăng kali huyết với ngộ độc cấp. Không dung nạp thức ăn, đau bụng, tiêu chảy, đau dây thần kinh, nhìn mờ, vòng sáng, nhìn vàng hoặc xanh lá cây, nhìn đôi, sợ ánh sáng, ánh sáng lóe lên. |
Hiếm gặp | Giảm tiểu cầu, đau đầu, thiếu máu cục bộ đường ruột, hoại tử đường tiêu hóa. |
Không xác định tần suất | Phiền muộn. |
Lưu ý
Lưu ý chung: Thận trọng khi dùng Digoxin cho tất cả người bệnh bị bệnh tim mạch. Phải chú ý đến các dấu hiệu sớm nhiễm độc Digoxin và tần số tim thường phải duy trì trên 60 lần/phút. Mất cân bằng điện giải cũng như loạn năng giáp có thể tác động đến tính nhạy cảm với Digoxin.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Không có tư liệu về nguy cơ gây độc hại đối với thai nhi.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Digoxin được phân bố vào sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường không chắc có nguy cơ tác dụng trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Ảnh hưởng lên hệ thống thần kinh trung ương và rối loạn thị giác đã được báo cáo, bệnh nhân nên thận trọng.
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính: Các triệu chứng tương tự như tác dụng phụ đã nêu.
Cách xử lý khi quá liều: Ngừng Digoxin; dùng than hoạt, Cholestyramin, hoặc Colestipol; dùng muối kali (nếu có giảm kali huyết và giảm chức năng thận); Lidocain, Procainamid, Propranolol, và Phenytoin có thể được sử dụng để điều trị loạn nhịp do ngộ độc Digoxin.
Quên liều và xử trí: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã quên quá 12 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.