Dabigatran - Thông tin về Dabigatran

Mô tả Tag

Dabigatran Etexilate

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Dabigatran etexilate

Loại thuốc: Thuốc chống huyết khối, thuốc ức chế yếu tố IIa – Thrombin.

Dạng thuốc và hàm lượng: Dạng viên nang cứng, hàm lượng 75 mg, 110 mg và 150 mg.

Chỉ định

Dabigatran được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị và phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP):
    • Điều trị HKTMS và TTP ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc chống đông đường tiêm từ 5 đến 10 ngày.
    • Giảm nguy cơ tái phát HKTMS và TTP ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó.
  • Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) trong tạo hình khớp háng toàn phần và tạo hình khớp gối toàn phần: Dự phòng HKTMS và TTP ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật tạo hình khớp háng hoặc khớp gối toàn phần.
  • Rung nhĩ không do nguyên nhân van tim: Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim.

Dược lực học

Dabigatran etexilate là một tiền chất phân tử nhỏ không có hoạt tính dược lý. Sau khi uống, nó được hấp thu nhanh chóng và chuyển thành dabigatran, chất ức chế thrombin trực tiếp mạnh, có tính cạnh tranh, thuận nghịch, bằng cách thủy phân xúc tác esterase trong huyết tương và gan. Thrombin (serine protease) giúp chuyển đổi fibrinogen thành fibrin trong quá trình đông máu. Do đó, ức chế thrombin sẽ ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Dabigatran cũng ức chế thrombin tự do, thrombin liên kết với fibrin và sự kết tập tiểu cầu do thrombin gây ra.

Động lực học

Hấp thu:

Dabigatran etexilate được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 0,5-2 giờ sau khi dùng thuốc. Trong giai đoạn hậu phẫu, Cmax đạt được ở thời điểm 6 giờ do các yếu tố như gây mê, suy giảm đường tiêu hóa và tác dụng phẫu thuật. Thức ăn làm chậm thời gian đạt Cmax khoảng 2 giờ nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Sinh khả dụng đường uống có thể tăng 75% sau một liều duy nhất và 37% ở trạng thái ổn định.

Phân bố:

Dabigatran gắn với protein huyết tương người ở mức thấp (34-35%). Thể tích phân bố (60-70 L) vượt quá thể tích tổng lượng nước cơ thể, cho thấy sự phân bố dabigatran ở mô vừa phải.

Chuyển hóa:

Dabigatran có thể liên hợp tạo thành các acylglucuronid có hoạt tính dược lý.

Thải trừ:

Dabigatran được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (85%). Thời gian bán thải sau nhiều liều là khoảng 12-14 giờ, không phụ thuộc vào liều lượng, nhưng kéo dài nếu chức năng thận suy giảm.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Sử dụng đồng thời các chất ức chế P-gp (ví dụ: ketoconazole, dronedarone, itraconazole, cyclosporine, tacrolimus, verapamil, amiodarone, ticagrelor) có thể làm tăng nồng độ dabigatran trong huyết tương.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu (bao gồm các chất đối kháng vitamin K) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Dabigatran etexilate và dabigatran không bị chuyển hóa bởi hệ thống CYP450 và không ảnh hưởng đến enzyme CYP450 của người in vitro. Do đó, tương tác thuốc-thuốc ít có khả năng xảy ra.

Chống chỉ định

Dabigatran chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 mL/phút).
  • Chảy máu nhiều trên lâm sàng.
  • Các tổn thương cơ quan hoặc tình trạng chảy máu nặng (ví dụ: loét đường tiêu hóa tiến triển, khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, chấn thương não hoặc cột sống gần đây, phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa gần đây, xuất huyết nội sọ gần đây, giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động mạch, phình mạch hoặc bất thường mạch máu lớn trong tủy sống hoặc não).
  • Bệnh nhân có cơ địa chảy máu hoặc bệnh giảm đông máu.
  • Điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác (trừ trường hợp cụ thể).
  • Suy gan nặng hoặc bệnh gan đe dọa tính mạng.
  • Điều trị đồng thời với các chất ức chế P-gp mạnh (ketoconazole toàn thân, cyclosporine, itraconazole, dronedarone và glecaprevir/pibrentasvir phối hợp liều cố định).
  • Van tim giả cần điều trị chống đông máu.

Liều lượng & Cách dùng

Liều dùng Dabigatran (người lớn):

Chỉ định Liều dùng
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống (rung nhĩ không do van tim) 300 mg/ngày (150 mg x 2 lần)
Điều trị và phòng ngừa HKTMS và TTP 300 mg/ngày (150 mg x 2 lần) sau điều trị bằng thuốc chống đông đường tiêm ít nhất 5 ngày
Dự phòng TTHKTM sau phẫu thuật tạo hình khớp háng hoặc khớp gối toàn phần 110 mg (liều khởi đầu) sau đó 220 mg/ngày (110 mg x 2 lần) trong 10-35 ngày (tùy thuộc vào phẫu thuật)

Trẻ em: Chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 18 tuổi. Người cao tuổi (75-80 tuổi): Có thể cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận: Cần điều chỉnh liều hoặc chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng. Bệnh nhân béo phì: Nồng độ đáy của dabigatran có thể thấp hơn ở bệnh nhân nặng >100kg.

Cách dùng: Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không được mở viên nang.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Xuất huyết đường tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, xuất huyết da, thiếu máu, chảy máu cam, xuất huyết bộ phận sinh dục.

Ít gặp: Giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, quá mẫn, phát ban, xuất huyết nội sọ, xuất huyết trực tràng, tăng men gan.

Hiếm gặp: Tăng bilirubin máu, xuất huyết vị trí vết mổ, phản vệ, phù mạch.

Không xác định tần suất: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, co thắt phế quản, rụng tóc từng mảng.

Lưu ý

Lưu ý chung: Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao hoặc đang dùng thuốc ảnh hưởng đến cầm máu. Theo dõi hemoglobin và hematocrit. Sử dụng đồng thời với dronedarone và ticagrelor cần thận trọng. Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với SSRI hoặc SNRI.

Phụ nữ có thai và cho con bú: Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Lái xe và vận hành máy móc: Dabigatran không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính: Vượt quá liều khuyến cáo làm tăng nguy cơ chảy máu. Xử lý khi quá liều: Ngừng điều trị, tìm kiếm vị trí chảy máu, điều trị hỗ trợ (cầm máu, bồi hoàn thể tích). Có thể cần dùng thuốc giải độc (idarucizumab).

Quên liều: Uống ngay khi nhớ ra nếu chưa đến 6 giờ trước liều kế tiếp. Nếu quá 6 giờ, bỏ qua liều đã quên. Không dùng liều gấp đôi.