Trinh nữ hoàng cung - Thông tin về Trinh nữ hoàng cung

Liên hệ
Mô tả Tag
Tìm hiểu chung về Trinh nữ hoàng cung
Trinh nữ hoàng cung là một loại cây thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và đang được nghiên cứu về các công dụng trong y học hiện đại. Bài viết này tổng hợp thông tin từ các nguồn đáng tin cậy để cung cấp cái nhìn toàn diện về loại cây này.
Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Trinh nữ hoàng cung
- Tên gọi khác: Tỏi lơi lá rộng, Tỏi Thái Lan, Náng lá rộng, Vạn châu lan
- Tên khoa học: Crinum latifolium L.
- Chi: Crinum, Họ: Amaryllidaceae, Bộ: Asparagales
Đặc điểm tự nhiên
Trinh nữ hoàng cung là loại thực vật thân hành mọc thẳng đứng, có khả năng tạo ra nhiều củ con, giúp nhân giống dễ dàng. Rễ dạng củ, kích thước tương đương củ hành tây, đường kính từ 10-15 cm, xung quanh có các rễ con.
Các bẹ lá mọc úp vào nhau tạo thành thân giả như thân hành, cao khoảng 10-15 cm. Lá dài 50-90 cm, rộng 5-8 cm, mép lá gợn sóng, gốc lá phẳng có bẹ, đầu lá nhọn. Gân lá song song, mặt trên chính giữa lõm thành rãnh, mặt dưới có sống lá nổi rõ. Đầu bẹ lá gần sát mặt đất có màu đỏ tía.
Trinh nữ hoàng cung nở hoa vào tháng 3-4, hoa mọc thành tán trên một nhánh dẹt dài 30-50 cm. Mỗi cụm hoa gồm 6-18 hoa hình ống, cánh hoa màu trắng điểm màu tím đỏ hoặc hồng, cánh trắng nở xòe ra hai bên. Hoa có 6 phiến đều nhau, khi nở đầu phiến xoăn lại, có 6 nhị và bầu hạ. Lá bắc rộng hình thìa, màu xanh lá, dài khoảng 7 cm. Quả hình cầu, mùa quả từ tháng 8-9 hàng năm.
Vị thuốc Trinh nữ hoàng cung
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện nay được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Lào, Ấn Độ, miền nam Trung Quốc… Tại Việt Nam, chủ yếu ở các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu…
Thu hái: Thân hành và lá có thể thu hoạch quanh năm. Theo kinh nghiệm dân gian, tháng 4 và tháng 9 là thời điểm cây chứa nhiều dược chất nhất. Khi thu hái cần để lại 2-3 lá ngọn. Cây 1 năm tuổi trở lên có thể thu hoạch lá mỗi 2 tháng một lần.
Chế biến: Lá rửa sạch, dùng tươi hoặc khô. Để bảo quản lâu dài, phơi trong râm hoặc sấy khô ở 40-50 độ C, hoặc thái nhỏ rồi sao vàng. Dược liệu khô có màu vàng nhạt, mùi thơm nhẹ. Bảo quản trong túi hút chân không hoặc hũ thủy tinh kín để tránh mối mọt và giữ chất lượng.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt (độ ẩm không quá 12%), tránh mối mọt.
Bộ phận sử dụng: Lá của cây Crinum latifolium L.
Thành phần hóa học
Chiết xuất từ lá Trinh nữ hoàng cung chứa carbohydrate, alkaloid, glycoside, saponin, phytosterol, phenol, tannin, flavonoid, protein và acid amin, chất béo và dầu cố định, và chất nhầy. Đặc biệt, dịch chiết lá chứa nhiều alkaloid như crinamine, crinamidine, crinafoline và crinafolidine. Các alkaloid này và các thành phần hóa học khác đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dược lý của cây.
Một số nghiên cứu đã xác định thêm các alkaloid mới từ Trinh nữ hoàng cung, ví dụ như nghiên cứu của Hong HTH và cộng sự (2018) và Ming-Xin Chen và cộng sự (2018) đã phân lập được nhiều alkaloid mới từ lá và củ cây.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Tính vị | Khổ (đắng), ôn |
---|---|
Quy kinh | Thận, Bàng quang |
Công năng | Lợi thủy, nhuyễn kiên, tán kết, tiêu ung, giải độc. Ôn bổ Thận dương, hóa khí hành thủy. |
Chủ trị | Tiểu tiện bí gắt, anh lựu, loa lịch, u bướu. Lá tươi và thân hành dùng ngoài, hơ nóng, giã nhỏ xoa bóp vào chỗ sưng đau do sang chấn. |
Theo y học hiện đại
Nhiều nghiên cứu hiện đại đang tập trung vào các hoạt tính của Trinh nữ hoàng cung, bao gồm:
- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nghiên cứu của Pushpendra và cộng sự (2018) cho thấy hoạt tính chống oxy hóa và ức chế α-amylase của Trinh nữ hoàng cung.
- Hoạt tính chống viêm: Nghiên cứu của Abdur và cộng sự (2016) chứng minh hoạt tính chống viêm của chiết xuất metanol từ cây.
- Hoạt tính ức chế vi khuẩn: Abdur và cộng sự (2016) cũng cho thấy hoạt tính ức chế vi khuẩn của chiết xuất metanol, đặc biệt đối với E. coli.
- Hoạt tính diệt giun: Nghiên cứu của Aziz và cộng sự (2014) đánh giá hoạt tính diệt giun sán của chiết xuất methanol.
- Hoạt tính chống tăng sinh tế bào: Thongphichai và cộng sự (2022) nghiên cứu hoạt tính chống tăng sinh của chiết xuất ethanol, đặc biệt liên quan đến u tuyến tiền liệt.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng: 4-10g, dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Lượng thích hợp.
Bài thuốc kinh nghiệm (Lưu ý: Thông tin này chỉ mang tính tham khảo, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng)
Bài thuốc dùng ngoài hỗ trợ điều trị viêm phụ khoa:
- Lá Trinh nữ hoàng cung, Hạ khô thảo, rễ Ngưu tất, Hương phụ (mỗi vị 20g) sắc với 1 lít nước, cô lại còn ½. Uống 3 lần/ngày.
- Trinh nữ hoàng cung, Liên diệp, Dứa dại, Ngải cứu tươi, Ích mẫu, Hương phụ (mỗi vị 20g) sắc với 1 lít nước, cô lại còn ½. Uống 3 lần/ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, rong kinh, thống kinh:
- Lá Trinh nữ hoàng cung, Hạ khô thảo (mỗi vị 20g), rễ Ngưu tất (12g), Hoàng cầm (8g), Hương phụ (6g). Sắc uống 3 lần/ngày.
- Lá trinh nữ hoàng cung (20g), Trắc bá diệp sao đen (12g), Hương phụ (6g). Sắc uống 3 lần/ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện ở người cao tuổi:
Lá Trinh nữ hoàng cung (20g) sắc uống 2-3 lần/ngày. Hoặc kết hợp với các vị thuốc khác như Xa tiền tử, Hương phụ, Huyết giác, Ngưu tất nam, Ba kích… (liều lượng cần tham khảo ý kiến bác sĩ).
Lưu ý
- Dùng đúng liều lượng, không tự ý thay đổi bài thuốc.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
- Kiêng rau muống và đậu xanh trong thời gian sử dụng.
- Phân biệt Trinh nữ hoàng cung với Lan huệ và Náng hoa trắng để tránh nhầm lẫn.
- Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, người suy gan, suy thận, người đang dùng thuốc khác cần tham khảo ý kiến bác sĩ.