Tô mộc - Thông tin về Tô mộc

Liên hệ
Mô tả Tag
Tìm hiểu chung về Tô mộc
Tên gọi, danh pháp:
- Tên Tiếng Việt: Tô mộc
- Tên khác: Cây gỗ vang, vang nhuộm, tô phượng
- Tên khoa học: Lignum Caesalpiniae sappan (Caesalpinia sappan L.) hay Biancaea sappan L.
- Họ: Vang (Caesalpiniaceae)
Đặc điểm tự nhiên:
Tô mộc là một loại thực vật thân gỗ, cao từ 7 - 10m, trên thân có gai. Lá kép lông chim, gồm 12 đôi lá chét hoặc nhiều hơn. Lá hình tròn ở đầu, hơi hẹp phía dưới, mặt dưới lá nhiều lông. Hoa 5 cánh, mọc thành chùm, màu vàng, nhị hơi lộ ra, phần dưới chỉ nhị có lông ít, bầu hoa phủ lông màu xám. Quả dẹt, hình trứng ngược, dai, dày, cứng, dài 7-10cm, rộng 3.5-4cm, chứa 3-4 hạt màu nâu.
Tô mộc là loài cây thân gỗ được dùng làm thuốc ở khu vực Đông Nam Á.
Tô mộc dược liệu có hình trụ hay nửa trụ tròn, đường kính 3-12cm, dài 10cm hoặc hơn. Mặt ngoài miếng lớn màu đỏ vang, mặt cắt ngang hơi bóng, vòng tuổi rõ rệt (màu da cam), có thể thấy màu nâu tối, có mạch gỗ. Các thanh chẻ nhỏ màu hồng đỏ, có thể có chỗ màu nhạt hoặc đậm hơn. Chất cứng, nặng, không mùi, vị hơi se.
Phân bố, thu hái, chế biến:
- Phân bố: Tô mộc được sử dụng làm thuốc ở Châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, Trung Quốc và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây tô mộc khá phổ biến, mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.
- Thu hái: Thu hoạch vào mùa thu.
- Chế biến: Chặt cây gỗ già, đẽo bỏ phần gỗ giác trắng, lấy phần gỗ đỏ bên trong, cưa thành khúc, chẻ thành mảnh nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng:
Phần gỗ lõi màu đỏ bên trong, để nguyên hoặc chẻ nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình, không độc, quy kinh Tâm, Tỳ, Can.
Công dụng: Hành huyết, khử ứ, chỉ thống, tán phong hòa huyết, thông lạc.
Chủ trị: Ứ trệ sau đẻ, kinh nguyệt bế, ung thũng, bầm tím sau chấn thương.
Theo y học hiện đại
Nhiều nghiên cứu cho thấy chiết xuất tô mộc có nhiều tiềm năng trong việc:
- Chống oxy hóa: Brazilin, hợp chất chính trong tô mộc, có hoạt tính loại bỏ gốc tự do tương tự axit L-ascorbic và tăng cường enzyme chống oxy hóa (GPX7), bảo vệ chống lại stress oxy hóa, tiềm năng điều trị lão hóa da.
- Bảo vệ dạ dày: Chiết xuất tô mộc bảo vệ tế bào dạ dày chống lại độc tính, ức chế H+/K+ ATPase, cải thiện cấu trúc niêm mạc dạ dày (nghiên cứu in vitro và in vivo).
- Kháng khuẩn: Có tác dụng kháng sinh mạnh với nhiều chủng vi khuẩn (Staphylococcus, Bacillus subtilis, Salmonella typhi, Shigella), bao gồm cả Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA).
- Kháng virus: Chiết xuất 3-deoxysappanchalcone và sappanchalcone có hoạt tính chống lại virus cúm (H3N2).
- Kháng nấm: 4-O-Methylsappanol có hoạt tính chống lại nấm B. bassiana.
- Bảo vệ hệ tim mạch: Brazilin gây giãn động mạch, ức chế co mạch, điều chỉnh lipoprotein máu.
- Chống viêm: Brazilin và sappanchalcone giảm viêm, giảm cytokine gây viêm (TNF-α, IL-1β, IL-6), tiềm năng trong điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Giảm đường huyết: Đồ uống từ tô mộc làm giảm đường huyết lúc đói.
- Chống ung thư: Brazilein ức chế tăng trưởng tế bào ung thư vú (MCF-7), ức chế di căn và xâm lấn.
- Điều trị rôm sảy (Miliaria): Tắm bằng nước đun sôi tô mộc rút ngắn thời gian khỏi bệnh.
- Điều trị tiêu chảy: Tannin trong tô mộc có tác dụng làm se.
Liều dùng & cách dùng:
- Liều dùng: Thuốc sắc, trung bình 6-12g.
- Cách dùng: Nấu nước uống, nhuộm đồ gỗ.
Lưu ý:
- Sử dụng đúng chỉ định, dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền.
- Phụ nữ có thai cấm dùng.
- Thể bệnh không ứ trệ cấm dùng.
- Có báo cáo về tác dụng phụ như buồn ngủ, hôn mê, tử vong ở động vật khi dùng liều lượng lớn (GS Đỗ Tất Lợi).
- Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Disclaimer: Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thảo dược nào để điều trị bệnh.