Thông thảo - Thông tin về Thông thảo

Liên hệ
Mô tả Tag
Thông Thảo: Tìm Hiểu Chung
Tên gọi, danh pháp:
- Tên Tiếng Việt: Thông thảo
- Tên khác: Thông thoát, Rice Paper Plant
- Tên khoa học: Tetrapanax papyriferus (Hook.) K.Koch.
Tetrapanax papyriferus thuộc họ Araliaceae (họ Ngũ gia bì, hay còn gọi là họ Nhân sâm hoặc họ Thường xuân). Loài cây này được nhà khoa học K.Koch miêu tả lần đầu tiên vào năm 1859.
Thông thảo là cây thân nhỡ, ưa sống ở vùng khí hậu ẩm thấp.
Đặc điểm tự nhiên
Thông thảo là cây nhỡ, cao từ 3m đến 6m. Thân cây cứng nhưng giòn, giữa thân có lõi trắng xốp. Cây càng già, phần lõi càng đặc và chắc hơn. Lá to, phiến lá dài từ 30 đến 90cm, chia thành nhiều thùy chân vịt, có khi xẻ sâu, mép lá có răng cưa to. Cuống lá dài 30cm, đường kính 1cm, có lõi mềm. Hoa tự chùm hình cầu, hợp thành chuỳ cao 40cm, có lông và màu trắng. Quả dẹt hình cầu, màu đen, có 8 cạnh. Mùa quả từ tháng 10 đến tháng 12.
Ở Việt Nam, cây thông thảo thường mọc hoang ở vùng khí hậu ẩm ướt, núi cao như Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên. Hiện nay, người dân thường trồng thông thảo bằng hai cách: chia gốc hoặc gieo hạt. Nếu trồng bằng hạt, mùa thu hái quả chín về phơi khô, đến mùa xuân gieo hạt. Một năm sau có thể lấy cây con để trồng. Nếu trồng bằng cách chia gốc, vào mùa thu cuốc đất xung quanh gốc cho tơi xốp, năm sau cây sẽ cho nhiều cây con, khi cây con đã khá lớn đem đi trồng chỗ khác.
Đặc điểm vi phẫu vị thuốc thông thảo: Toàn bộ là tế bào mô mềm hình bầu dục, hình tròn hoặc hình đa giác. Tế bào phía ngoài nhỏ hơn, lỗ vân rõ. Một số tế bào chứa cụm tinh thể calci oxalat có đường kính 15 - 64 micromet.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây Thông thảo phân bố chủ yếu ở Lào Cai (Sa Pa), Lai Châu (Sìn Hồ), Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn đến Đắc Lắc,… và cũng phân bố ở Trung Quốc. Cây mọc tự nhiên trong rừng ẩm, ở độ cao 600-1500m.
Thu hái
Thông thảo thường được thu hoạch vào tháng 9 - 11 hàng năm hoặc quanh năm, ở những cây từ 3 năm tuổi trở lên.
Chế biến
Sau khi thu hoạch, cây thông thảo được cắt bỏ phần đầu và chia thành từng khúc dài khoảng 50 - 60cm. Dùng que tròn có kích thước bằng lõi để đẩy phần lõi ra ngoài và đem phơi khô ngoài trời nắng. Nếu trời mưa, treo lõi thông thảo trong nhà, chỗ thoáng gió (không dùng than sấy vì sẽ làm biến đổi hoạt chất trong thuốc). Khi dùng, phần lõi thân được thái phiến.
Lõi thông thảo là vị thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng làm thuốc là lõi của thân, rễ và nụ hoa. Thông thảo không mùi, vị nhạt. Phần lõi thông thảo có hình trụ dài, mặt ngoài màu trắng hoặc vàng nhạt, có rãnh dọc nông. Chất mềm, xốp, có tính đàn hồi, dễ bẻ gãy, mặt bẻ phẳng, màu trắng bạc sáng bóng. Phần giữa lõi có tâm rỗng hoặc có màng mỏng trong, sắp xếp hình thang khi nhìn trên mặt cắt dọc.
Thành phần hóa học
Thông thảo chứa saponin, polysaccharide, inositol, amino acid,... trong khi hoa và quả chứa flavonoid, coumarin,... Một số nghiên cứu chỉ ra:
- Hàm lượng protein cao giúp duy trì và hình thành tế bào mới.
- Chất béo hòa tan cung cấp năng lượng.
- Hàm lượng chất xơ cao tốt cho hệ tiêu hóa.
- Chứa nhiều vitamin B8 tốt cho hệ thần kinh và khả năng đào thải của gan.
- Các chất khác như lactose, uronic, inositol, acid galacturonic, pentosan polysaccharide,…
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Tính vị quy kinh: Vị ngọt nhạt, tính hàn, quy kinh Phế, Tỳ.
Tác dụng từng bộ phận:
- Lõi thân: Thanh nhiệt, lợi tiểu, thanh nhiệt giải độc, trấn khái.
- Rễ: Hành khí, tiêu thực, thúc sữa, lợi thủy.
Công năng chung: Lợi thủy thẩm thấp, thông nhũ, thanh nhiệt giải độc, trấn khái.
Chủ trị:
- Tiểu khó, tiểu buốt, đau tức bụng dưới.
- Thấp nhiệt hạ tiêu: tiểu rát, tiểu nóng, nước tiểu vàng.
- Phế khí không thông: ho, ngủ ngáy.
- Nhũ căng: tắc sữa, vú sưng nề.
Theo y học hiện đại
Nghiên cứu hiện đại cho thấy thông thảo có các tác dụng:
- Giảm cân: Ức chế sự biệt hóa tế bào mỡ, tích lũy lipid.
- Kháng viêm: Ức chế sự bài tiết oxit nitric, TNF-α và IL-6.
- Điều trị HIV/AIDS (nghiên cứu ban đầu): Các triterpen có hoạt tính chống HIV/AIDS.
- Bảo vệ gan: Giảm nồng độ lipid trong máu, giảm tổn thương gan.
- Chống huyết khối: Có hoạt tính antithrombin.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng: Thông thường 4 - 16g.
Cách dùng: Thường kết hợp với các vị thuốc khác thành bài thuốc sắc, nấu, hầm… Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột, làm viên hoàn…
Bài thuốc kinh nghiệm (tham khảo)
Lưu ý: Các bài thuốc dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Tắc tia sữa
Thông thảo 8g, móng heo 1 đôi, xuyên khung 6g, xuyên sơn giáp 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1-2 lần.
Lợi niệu (một số bài thuốc ví dụ)
(Chi tiết các bài thuốc lợi niệu được liệt kê trong bảng dưới đây)
Bài thuốc | Thành phần | Công dụng |
---|---|---|
Bài 1 | Thông thảo 12g, cù mạch 12g, thiên hoa phấn 12g, liên kiều 12g, cam thảo 4g, bạch chỉ 8g, sài hồ 8g, thanh bì 8g, xích thược 8g, cát cánh 8g | Trị tiểu nhỏ giọt |
Bài 2 | Thông thảo 12g, hạnh nhân 12g, màng mề gà 12g, hậu phác 8g, mộc thông 8g, trần bì 8g, hải kim sa 16g, hạt củ cải 12g | Trị cổ trướng (bụng trướng to) |
Bài 3 | Thông thảo 8g, đại phúc bì 12g, phục linh bì 16g | Trị thủy thũng, tiểu ít |
Bài 4 | Thông thảo 12g, cù mạch 12g, liên kiều 12g, mộc thông 8g, cam thảo 4g | Trị ngứa âm đạo, viêm âm đạo |
Lưu ý
- Không dùng cho phụ nữ mang thai, người có thể trạng hàn, người không có triệu chứng thấp nhiệt.
- Cần phân biệt kỹ với các cây thuốc khác có đặc điểm gần giống (ví dụ: cây đu đủ, cây đại thông thảo).
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nhiệt độ cao.
- Cần tham khảo bác sĩ chuyên ngành và sử dụng nguồn dược liệu đáng tin cậy để đảm bảo sức khỏe.
Bài viết chỉ cung cấp thông tin tham khảo. Việc sử dụng thông thảo cần được hướng dẫn bởi bác sĩ. Tự ý dùng thuốc có thể gây ra những tác dụng không mong muốn.