Thanh bì - Thông tin về Thanh bì

Mô tả Tag

Tìm hiểu chung về Thanh bì

Tên gọi, danh pháp

  • Tên Tiếng Việt: Cây Quýt
  • Tên khác: Quất bì, Quất hồng, Vỏ quýt xanh
  • Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco, thuộc họ Cam (Rutaceae)

Đặc điểm tự nhiên

Quýt là một cây nhỏ, lá mọc so le, đơn, mép có răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, màu trắng nhỏ. Quả hình cầu, có 2 đầu dẹt, màu vàng đỏ hay vàng cam, vỏ mỏng, nhẵn bóng hay sần sùi, dễ bóc, nhiều hạt. Mùi thơm ngon.


(Chèn hình ảnh cây quýt vào đây)


Phân bố, thu hái, chế biến

Cây quýt được trồng rộng rãi khắp Việt Nam, tập trung nhiều nhất ở các tỉnh: Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Nam, Thừa Thiên Huế, Nam Định, Bắc Cạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên…

Có hai loại Thanh bì chính:

  1. Cá thanh bì: Thu hoạch vào khoảng tháng 5 - 6. Lựa chọn những quả quýt non tự rụng, rửa sạch và phơi khô.
  2. Tứ hoa thanh bì: Thu hoạch quả chưa chín vào khoảng tháng 7 – 8. Rửa sạch, bổ dọc thành 4 mảnh vỏ dính nhau ở đáy quả, bỏ ruột, rồi phơi khô.

Sau khi thu hái, thanh bì được loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm. Sau đó, thái thành sợi hoặc lát dày rồi đem phơi khô.

Thổ thanh bì (chế dấm): Thanh bì (miếng hoặc sợi) được trộn đều với dấm (tỉ lệ 15 lít dấm/ 100 kg thanh bì), cho vào nồi và sao nhỏ lửa đến khi có màu hơi vàng, rồi đem phơi khô.


Bộ phận sử dụng

Vỏ quả chưa chín hoặc vỏ quả non đã phơi hay sấy khô của cây Quýt. Hai loại Thanh bì chính là Cá thanh bì và Tứ hoa thanh bì có đặc điểm khác nhau như sau:

Đặc điểm Tứ hoa thanh bì Cá thanh bì
Hình dạng Vỏ quả được bổ thành 4 mảnh đến đáy gốc, hình dạng không đồng nhất, phần lớn cong vào trong, hình bầu dục dài. Gần hình cầu, đường kính 0,5 - 2,0cm.
Kích thước Chiều dài 4 - 6cm, dày 0,1 - 0,2cm. Dày 1 - 2cm.
Màu sắc Lục đen hoặc lục xám (ngoài), trắng hoặc trắng vàng (trong). Lục đen hay lục xám (ngoài), nâu vàng nhạt hoặc trắng ngà (trong).
Đặc điểm bề mặt Nhiều túi tiết, hơi ráp. Nhiều túi tiết nhỏ và chìm, hơi ráp. Có vòi nhụy hơi nhô lên ở đỉnh quả và vết sẹo tròn của cuống ở gốc quả.
Mùi vị Cay, đắng, mùi thơm ngát. Đắng, cay, mùi thơm ngát.

Thanh bì sấy khô


Thành phần hóa học

Vỏ quýt tươi chứa khoảng 3% tinh dầu (khoảng 2000 - 2500 quả cho ra 1 lít tinh dầu), 61,25% nước và thành phần bốc hơi, vitamin A, B, hesperidin (C50H60O27) và khoảng 0,8% tro. Tinh dầu quýt là chất lỏng màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu, thành phần chủ yếu là d-limonen, citral, các acid dexylic và andehyt nonylic, khoảng 1% metylanthranilat (chất tạo mùi thơm đặc biệt và huỳnh quang). Nước quýt chứa khoảng 11,6% đường, vitamin C (25-40mg/100g), caroten và acid citric (25%). Lá quýt chứa khoảng 0,5% tinh dầu.


Công dụng

Theo y học cổ truyền: Thanh bì có vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh can, đởm, vị. Có tác dụng tiêu tích, hóa trệ, sơ can, phá khí. Chủ trị: đau tức ngực sườn, trướng khí, thực tích đau bụng, hạch vú, nhọt vú.

Theo y học hiện đại: Chưa có nhiều nghiên cứu báo cáo cụ thể.


Liều dùng & cách dùng

Liều dùng thông thường là 6 - 9g/ngày, dạng hoàn tán hoặc thuốc sắc. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.


Bài thuốc kinh nghiệm (Lưu ý: Những thông tin này chỉ mang tính tham khảo, cần tham vấn bác sĩ trước khi sử dụng):

Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm sử dụng Thanh bì. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền.

  • Chữa trướng thống: Thanh bì phối hợp với ngô thù du, hạt quýt, xuyên khung, ô dược, tiểu hồi hương.
  • Chữa lao tinh hoàn, viêm tinh hoàn mạn, viêm tuyến tiền liệt (Bài thuốc Thiên đài ô dược tán): Ô dược, mộc hương, tiểu hồi hương, xuyên khung, cao lương khương, tân lang, thanh bì (thanh bì dùng để phá khí bình can).
  • Chữa hoạt tinh kèm đau vùng bụng dưới, sợ lạnh: Xuyên khung, hạt quýt, thanh bì, tiểu hồi hương, ô dược, ngô thù du, hạt lệ chi, bạch thược, nhục quế (liều lượng tùy theo chứng trạng).
  • Chữa sưng vú, đau sườn, tức ngực, đau bụng, nấc: Bột thanh bì (2g/lần, 2 lần/ngày).
  • Chữa đau thượng vị, đau lan ra hai mạng sườn, ợ chua, ợ hơi (Sài hồ sơ can thang): Hương phụ, thanh bì, chỉ xác, bạch thược, sài hồ, cam thảo, xuyên khung.
  • Chữa ngực sườn đầy tức, đau mạng sườn phải, ăn kém, miệng đắng (Sirô nhuận gan): Chè vằng, chi tử, nhân trần, lá mua, vỏ núc nác, thanh bì, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ đại.
  • Chữa viêm gan mạn do virus: Rau má, mướp đắng, thanh bì, chỉ thực, uất kim, hậu phác, ý dĩ, hoài sơn, biển đậu, đinh lăng.
  • Chữa khí trệ huyết ứ gây đau bụng kinh (Huyết phủ trục ứ thang): Xuyên khung, quy, xích thược, đào nhân, hồng hoa, ngưu tất, huyền hồ, hương phụ, thanh bì, chỉ xác, mộc hương, cam thảo.
  • Trị bụng đau trướng đầy, tiêu hóa kém: Thanh bì, sơn tra, thần khúc, mầm mạch, thảo quả.
  • Chữa đau thượng vị, đau rát, ợ chua, miệng khô đắng (do hỏa uất): Thanh bì, chi tử, trần bì, bối mẫu, trạch tả, bạch thược, đan bì, hoàng liên, ngô thù.

Lưu ý

  • Thận trọng khi dùng thanh bì cho người khí hư.
  • Không dùng cho người không khí trệ mà nhiều mồ hôi.
  • Không dùng quá liều lượng được chỉ định và không dùng kéo dài tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.

Disclaimer: Bài viết này chỉ mang tính chất thông tin và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc phương pháp điều trị nào.